Hình Cắt Là Gì? Mặt Cắt Là Gì? Có Mấy Loại Hình Cắt? Đặc Điểm Và Ứng Dụng
Hình cắt được biết đến như là một thù hình đặc biệt, thường được dùng để biểu hiện rõ mặt bên trong của vật thể. Hôm nay hãy cùng Bamboo School tìm hiểu rõ hơn về hình cắt là gì và một vài ứng dụng của hình cắt trong đời sống hằng ngày nhé!
Hình cắt là gì? Mặt cắt là gì?
Hình cắt là hình biểu diễn mặt cắt, các đường bao quanh của vật thể, sau mặt phẳng cắt.
Mặt cắt là hình tạo thành từ các đường bao quanh vật thể nằm trên mặt phẳng cắt.
Mặt cắt dùng để biểu diễn tiết diện vuông góc của vật thể. Dùng trong trường hợp vật thể có nhiều lỗ, rãnh.
Phân loại hình cắt
Mặt cắt thường được dùng ở các trường hợp vật thể có rãnh, lỗ. Mặt cắt thường được chia thành ba loại:
1. Hình cắt toàn bộ
Hình cắt toàn bộ được thể hiện ở mặt phẳng cắt dùng để biểu diễn hình dạng bên trong của vật thể.
2. Hình cắt bán phần
Hình cắt bán phần biểu hiện bởi nửa hình cắt ghép với nửa hình chiếu. Đường phân cách là đường tâm. Dùng để biểu diễn vật thể đối xứng.
3. Hình cắt cục bộ
Hình cắt cục bộ biểu hiện được một phần của vật thể dưới dạng hình cắt. Đường giới hạn của hình cắt này là giới hạn vẽ bằng nét lượn sóng.
Các loại mặt cắt
1. Mặt cắt chập
Được vẽ ngay trên hình chiếu tương ứng, đường bao của mặt cắt, mặt cắt chập được vẽ bằng những nét liền mảnh. Mặt cắt chập thường được dùng để biểu hiện một cách trực quan hình dạng đơn giản.
2. Mặt cắt rời
Mặt cắt này được vẽ bên ngoài hình chiếu tương ứng, các đường bao quanh mặt cắt được vẽ bằng nét liền đậm. Hình biểu diễn của mặt cắt rời được vẽ gần với hình chiếu. Mặt cắt rời liên hệ với hình chiếu bằng nét gạch chấm mảnh.
Ứng dụng của mặt cắt và hình cắt
Mặt cắt và hình cắt là những yếu tố đặc biệt quan trọng trong thiết kế, xây dựng thể hiện những chi tiết, kết cấu bên trong của ngôi nhà, các thiết bị, thiết kế trong phòng. Từ đó hỗ trợ nhiều cho quá trình thi công nhà cửa diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm thời gian hơn.
Bên cạnh đó, hình cắt giúp cho người dùng biết được cách lắp ráp, vận hành của nhiều những vật dụng, thiết bị trong nhà, công trình, công xưởng.
Câu hỏi thường gặp về mặt cắt và hình cắt
1. Hình cắt toàn phần là gì?
Hình cắt này là dạng hình cắt đứng, hình cắt bằng hay là dạng hình cắt đơn giản. Đây là dạng cắt để thể hiện được toàn bộ mặt trong của chủ thể ngay trên mặt phẳng chiếu cơ bản.
2. Hình cắt kết hợp với hình chiếu là gì?
Trục đối xứng là đường phân cách giữa hình chiếu và hình cắt. Hình cắt thường được đặt phía bên phải của trục còn hình chiếu đặt bên trái. Hai hình này kết hợp với nhau sẽ thành hình biểu diễn.
3. Hình cắt riêng phần là gì?
Dạng hình cắt này được biểu hiện riêng biệt, vẽ ngay ở vị trí tương ứng với hình chiếu. Giới hạn của hình là các nét lượn sóng. Đường này sẽ khác biệt với tất cả các đường vẽ khác trong hình chiếu và hình cắt.
Xem thêm:
- Cách Tính Mét Vuông (m2) Chính Xác, Đơn Giản Nhất
- Sơ đồ khối là gì? Mục đích, quy tắc và cách vẽ sơ đồ khối chính xác đơn giản nhất
- Công thức tính chu vi hình vuông, chữ nhật, tam giác, hình tròn, hình thoi
Trên đây là tất tần tật các thông tin về hình cắt là gì, các loại hình cắt và ứng dụng của nó. Mong rằng, với những thông tin Bamboo School cung cấp bạn đã có thêm kiến thức về các dạng hình học phổ biến hiện nay nha!
Cách dùng Have / Has và những lưu ý khi sử dụng trong tiếng Anh
Khi nào sử dụng Have Has trong tiếng Anh vẫn là điều khiến nhiều học sinh quan tâm. Bởi đây là những từ các bạn hay nhầm lẫn và dễ mất điểm mặc dù những bài tập khác các bạn làm rất tốt. Để biết cách dùng Have Has chuẩn xác, mời bạn cùng theo dõi bài viết sau nhé!
Has là số ít hay nhiều?
Trong tiếng Anh, Have được dịch ra tiếng Việt có nghĩa là “Có”. Chúng ta thường sử dụng từ này để thể hiện sự sở hữu, bệnh tật, mối quan hệ,… Theo đó tùy vào chủ ngữ, thì trong câu mà Have được chia động từ tương ứng.
Has là số ít hay nhiều? Has là từ được chi ba của Have cho ngôi thứ ba số ít. Has sẽ đi cùng she, he, it.
Ví dụ:
- He has a good friend
- She has two cats and one dog.
- Huan has a belt

Has thường được đi kèm với ngôi thứ ba số ít
Have là số ít hay nhiều?
Tiếp theo, từ Have là số ít hay nhiều? Have là từ được sử dụng ở hiện tại, khi mà chủ ngữ không phải là ngôi thứ ba số ít. Have đi cùng với we, they, you, I.
Ví dụ:
- We have breakfast at 7.30 AM
- They have a house.
- Jack and Rose have a headache
Cách dùng Have / Has trong tiếng Anh
Ngoài ra, dựa vào ngữ cảnh, thì trong tiếng anh, Have Has được chia thành 3 trường hợp có cách dùng như sau.
Cách dùng have has trong thì hiện tại hoàn thành
Cấu trúc thì hiện tại hoàn thành dạng khẳng định: S + have/ has + PII.
Chủ ngữ là I/ We/ You/ They, ta dùng have và chủ ngữ là He/ She/ It ta dùng has.
Phủ định trong hiện tại hoàn thành, ta thêm “not” vào sau Have/has → haven’t/ hasn’t. Câu nghi vấn, đảo Have/Has ra đầu câu và cuối câu có dấu chấm hỏi.

Công thức chia Have/Has trong thì hiện tại hoàn thành
Cách dùng have has bằng cách xác định ngôi
Để biết cách dùng Have Has bằng cách xác định ngôi, bạn phải nắm vững các ngôi trong câu kẻ. Đây là yếu tố giúp bạn xác định cách dùng từ này hơn. Theo đó, trong tiếng Anh sẽ chia làm 3 ngôi chính.
Ngôi thứ nhất | Ngôi thứ nhất số ít: I = Tôi / tớ / mình… |
Ngôi thứ nhất số nhiều: WE = Chúng tôi/ chúng ta | |
Ngôi thứ hai | Ở ngôi thứ hai, chỉ có một từ là YOU dùng ở cả dạng số ít và số nhiều, cụ thể.
|
Ngôi thứ ba | Ngôi thứ ba số ít: HE / SHE / IT = Anh ấy/Cô ấy/Nó |
Số nhiều: THEY = Bọn họ, chúng nó, họ… |
Khi chủ ngữ là ngôi thứ 3 số ít, chúng ta sẽ dùng Has, các trường hợp còn lại ta sẽ dùng Have.
Những lưu ý khi dùng Have / Has
Tuy Have và has có cùng ý nghĩa nhưng khi thực hành vào bài tập lại rất dễ nhầm lẫn. Qua những chia sẻ trên, bạn có thể lưu ý rằng, has chỉ đi với ngôi thứ ba số ít, các trường hợp còn lại sẽ dùng have.

Lưu ý khi sử dụng have has
Nếu trong câu xuất hiện chủ ngữ là tên riêng, bạn xem đó chính là số ít và ta sử dụng has. Trường hợp có 2 hoặc nhiều hơn, ta xem chủ ngữ là số nhiều và sử dụng have.
Mặt khác nếu chủ ngữ số nhiều là ngôi thứ nhất đi kèm với một hay nhiều tên riêng khác, ta xem chủ ngữ lúc này bằng với ngôi thứ nhất số nhiều là We.
Xem thêm:
- Chương trình tiếng anh Cambridge là gì? Lộ trình học của chương trình Cambridge mới nhất
- Mạo từ trong tiếng Anh: Khái niệm, tác dụng, phân loại, cách dùng
- Cách học tiếng Anh cho người mất gốc hiệu quả nhanh chóng nhất
Hy vọng rằng những chia sẻ trên sẽ phần nào đó củng cố thêm kiến thức cho bạn có thể hiểu rõ hơn về cách dùng Have Has. Qua đó bạn cũng biết khi nào dùng Have Has đúng cách. Chúc bạn học tốt!
Bộ đề thi giữa kì 1 toán 8 từ cơ bản đến nâng cao có đáp án mới nhất 2022-2023
Tiếp cận và làm quen với các dạng đề thi giữa kì 1 toán 8 sẽ giúp các bạn học sinh nắm được những nội dung kiến thức trọng tâm cần ôn tập, cũng như hiểu được phương pháp giải của một số bài toán. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tham khảo bộ đề thi giữa kì 1 toán 8 theo chương trình Trung học Cơ sở từ cơ bản đến nâng cao có đáp án mới nhất năm học 2022-2023. Hãy cùng Bamboo School tìm hiểu nhé!
Đề 1
Bài 1: Thực hiện các phép tính:
a) -7x2(3x – 4y) b) (x – 3)(5x – 4)
c) (2x – 1)2 d) (x + 3)(x – 3)
Bài 2: Phân tích đa thức thành nhân tử:
a) 2x3 – 3x2 b) x2 + 5xy + x + 5y c) x2 – 36 + 4xy + 4y2
Bài 3: Tìm x, biết: x2 – 5x + 6 = 0
Bài 4: Có 10 túi đựng tiền vàng hình dạng giống hệt nhau. Trong đó, có một túi đựng tiền giả. Những đồng tiền giả nhẹ hơn một gam so với đồng tiền thật nặng 10 gam. Bằng một chiếc cân đồng hồ và với chỉ một lần cân, hãy tìm ra túi đựng tiền giả?
Bài 5: Cho ΔABC vuông tại C (AC < BC), gọi I là trung điểm của AB. Kẻ IE ⊥ BC tại E, kẻ IF ⊥ BC tại F.
a. Chứng minh tứ giác CEIF là hình chữ nhật.
b. Gọi H là điểm đối xứng của I qua F. Chứng minh rằng tứ giác CHFE là hình bình hành.
c. CI cắt BF tại G, O là trung điểm của FI. Chứng minh ba điểm A, O, G thẳng hàng.
Bài 6: Tìm các số a,b,c ∈ Q biết a2 + b2 + c2 = ab + bc + ac và a + b + c = 2019
Đáp án chi tiết:
Bài 1:
a) -7x2(3x – 4y) = -7x2.3x + 7x2.4y = -21x3 + 28x2y
b) (x – 3)(5x – 4) = x.5x – x.4 – 3.5x + 3.4 = 5x2 – 4x – 15x + 12 = 5x2 – 19x + 12
c) (2x – 1)2 = 4x2 – 4x + 1
d) (x + 3)(x – 3) = x2 – 32 = x2 – 9
Bài 2:
a) 2x3 – 3x2 = x2(2x – 3)
b) x2 + 5xy + x + 5y = x(x + 5y) + (x + 5y) = (x + 1)(x + 5y)
c) x2 – 36 + 4xy + 4y2 = (x2 + 4xy + 4y2) – 36 = (x + 2y)2 – 62 = (x + 2y – 6)(x + 2y + 6)
Bài 3: Ta có: x2 – 5x + 6 = 0
<=> x2 – 2x – 3x + 6 = 0
<=> (x2 – 2x) – (3x – 6) = 0
<=> (x – 3)(x – 2 = 0)
Trường hợp 1: x – 3 = 0 ⇒ x = 3
Trường hợp 2: x – 2 = 0 ⇒ x = 2
Vậy x ∈ {2; 3}
Bài 4:
Ta đánh số 10 ví theo thứ tự 1; 2; 3;…; 10
Ta lấy 1 đồng từ ví 1
Lấy 2 đồng từ ví 2
…
Tiếp tục như vậy cho đến ví 10, ta lấy 10 đồng
Như vậy, ta lấy được tất cả là 55 đồng.
Khi đó, 55 đồng này sẽ có cân nặng a gam (với a > 0)
Giả sử 55 đồng này đều là tiền thật thì chúng có cân nặng là: 10.55 = 550 (gam)
Vì tiền giả nhẹ hơn một gam so với tiền thật nên a < 550
Sau khi cân, ta thực hiện phép tính 550 – a.
Nếu 550 – a = 9 thì ví 1 là ví đựng tiền giả.
Nếu 550 – a = 9.2 thì ví 2 là ví đựng tiền giả.
Tương tự, ta tiếp tục thực hiện phép tính này với các ví tiền còn lại.
Bài 5:

Hình vẽ minh họa
a. Vì ΔABC vuông tại C nên ∠C = 90o
Ta lại có: IE ⊥ BC tại E và IF ⊥ AC tại F.
⇒ ∠E = 90o, ∠F = 90o
Xét tứ giác IFCE ta có: ∠C = ∠E = ∠F = 90o
⇒ Tứ giác IFCE là hình chữ nhật (dấu hiệu nhận biết).
b. Vì tứ giác IFCE là hình chữ nhật nên IF = CE và IF // CE.
Vì H là điểm đối xứng của I qua F nên IF = HF và H, F, I thẳng hàng.
⇒ CE = HF và CE // HF
⇒ Tứ giác CHFE là hình bình hàng (dấu hiệu nhận biết hình bình hành)
c. *) Chứng minh A, G, E thẳng hàng
Giả sử: BF ∩ CI = {G}
Xét tam giác ABC ta có: IA = IB, IF // BC
⇒ F là trung điểm AC.
Tương tự, E là trung điểm của BC
⇒ BF là đường trung tuyến của ΔABC; AE là là đường trung tuyến của ΔABC
Mà CI là là đường trung tuyến của ΔABC và BF ∩ CI = {G}
⇒ G là trọng tâm của ΔABC
⇒ A, G, E thẳng hàng (1)
*) Chứng minh A, O, E thẳng hàng
Ta có: AF = FC, IE = FC, AF // IE
⇒ AF = IE ⇒ Tứ giác AFEI là hình bình hành
Mà O là trung điểm của IF nên O là trung điểm của AE.
⇒ A, O, E thẳng hàng (2)
Từ (1) và (2) suy ra A, O, G thẳng hàng.
Bài 6:
Theo giả thiết, ta có: a2 + b2 + c2 = ab + bc + ac
<=> 2(a2 + b2 + c2) = 2(ab + bc + ac)
<=> 2a2 + 2b2 + 2c2 = 2ab + 2bc + 2ac
<=> 2a2 + 2b2 + 2c2 – 2ab – 2bc – 2ac = 0
<=> a2 -2ab + b2 + a2 – 2ac + c2 + b2 – 2bc + c2 = 0
<=> (a – b)2 + (a – c)2 + (b – c)2 = 0
⇒ a – b = 0, a – c = 0, b – c = 0 ⇒ a = b = c
Ta lại có: a + b + c = 2019 ⇒ a = b = c = 2019/3
Vậy: a = b = c = 2019/3
Đề 2
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2 điểm)
Hãy viết chữ cái in hoa đứng trước phương án đúng trong mỗi câu sau vào bài làm.
Câu 1: Kết quả phép tính x(x – y) + y(x + y) tại x = -3 và y = 4 là:
A. 1 B. 7 C. -25
Câu 2: Khai triển biểu thức (x – 2y)3 ta được kết quả là:
A. x3 – 8y3 B. x3 – 2y3
C. x3 – 6x2y + 6xy2 – 2y3 D. x3 – 6x2y + 12xy2 – 8y3
Câu 3: Giá trị biểu thức 20092 – 2018.2009 + 10092 có bao nhiêu chữ số 0?
A. 6 B. 2 C. 4
Câu 4: Đa thức 4x2 – 12x + 9 phân tích thành nhân tử là:
A. (2x – 3)2 B. 2x + 3 C. 4x – 9
Câu 5: Hình nào sau đây là tứ giác có hai đường chéo bằng nhau?
A. Hình thang B. Hình thang cân
C. Hình thang vuông D. Hình bình hành
Câu 6: Cho tam giác ABC có cạnh BC = 8cm và D, E, M, N lần lượt là trung điểm của AB, AC, BD và CE (như hình vẽ). Khi đó, độ dài của MN là:

Hình vẽ
A. 7cm B. 5cm C. 6cm D. 4cm
Câu 7: Hình chữ nhật có độ dài cạnh 5cm và 12cm thì khoảng cách từ giao điểm hai đường chéo đến mỗi đỉnh là
A. 17cm B. 8,5cm C. 6,5cm D. 13cm
PHẦN II: TỰ LUẬN (8 điểm)
Câu 1 (2,25 điểm)
Rút gọn các biểu thức sau đây:
a. 2x(3x + 2) – 3x(2x + 3)
b. (x + 2)3 + (x – 3)2 – x2(x + 5)
c. (3x3 – 4x2 + 6x) : 3x
Câu 2 (0,75 điểm)
Phân tích đa thức sau thành nhân tử: 2x3 – 12x2 + 18x
Câu 3 (1,0 điểm)
Tìm x, biết: 3x(x – 5) – x2 + 25 = 0
Câu 4 (3,0 điểm) Cho hình bình hành ABCD (AB > AD). Gọi E và K lần lượt là trung điểm của CD và AB. BD cắt AE, AC, CK lần lượt tại N, O và I. Chứng minh rằng:
a. Tứ giắc AECK là hình bình hành.
b. Ba điểm E, O, K thẳng hàng.
c. DN = NI = IB
d. AE = 3KI
Câu 5 (1,0 điểm) Cho x, y là hai số thực tùy ý, tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức sau:
P = x2 + 5y2 + 4xy + 6x + 16y + 32
Đáp án chi tiết:
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Thay x = -3 và y = -4 vào biểu thức x(x – y) + y(x + y) ta được:
(-3)(-3 – 4) + 4(-3 + 4) = 21 + 4 = 25
Chọn D.
Câu 2: Ta có: (x – 2y3 = x3 – 3x2.2y + 3x.(2y)2 + (2y)3 = x3 – 6x2y + 12xy2 – 8y3
Chọn D.
Câu 3: 20092 – 2018.2009 + 10092 = 20092 – 2.2009.1009 + 10092 = (2009 – 1009)2 = 10002 = 1000000
Vậy giá trị của biểu thức 20092 – 2018.2009 + 10092 có 6 chữ số 0.
Chọn A.
Câu 4: 4x2 – 12x + 9 = (2x)2 – 2.2x.3 + 32 = (2x – 3)2
Chọn A.
Câu 5:

Hình vẽ minh họa
Quan sát hình vẽ, và áp dụng tính chất của các hình ta có: Hình thang cân là hình có hai đường chéo bằng nhau.
Chọn B.
Câu 6:
ΔABC có: AD = BD VÀ AE = CE ⇒ DE là đường trung bình của ΔABC
⇒ DE // BC, DE = BC/2 ⇒ DE = 4 (cm)
Vì DE // BC nên tứ giác DECB là hình thang
MÀ DM = MB và EN = NC ⇒ MN là đường trung bình của hình thang DECB
⇒ MN = (DE + BC)/2 = 6 (cm)
Chọn D.
Câu 7: Độ dài đường chéo của hình chữ nhật ABCD là: √(52 + 122) = 13 (cm)
Vậy khoảng cách từ giao điểm của 2 đường chéo đến mỗi đỉnh là: 13/2 = 6,5 (cm)
Chọn C.
PHẦN II: TỰ LUẬN
Bài 1.
a. 2x(3x + 2) – 3x(2x + 3) = 2x.3x + 2x.2 – 3x.2x – 3x.3 = 6x2 + 4x – 6x2 – 9x = -5x
b. (x + 2)3 + (x – 3)3 – x2(x + 5) = (x3 + 6x2 + 12x + 8) + (x2 – 6x + 9) – (x3 + 5x2) = x3 + 6x2 + 12x + 8 + x2 – 6x + 9 – x3 – 5x2 = (x3 – x3) + (6x2 + x2 – 5x2) + (12x – 6x) + 9 = 2x2 + 6x + 9
c. (3x3 – 4x2 + 6x) : 3x = 3x3 : 3x – 4x2 : 3x + 6x : 3x = x2 – x.4/3 + 2
Bài 2. 2x3 – 12x2 + 18x = 2x(x2 – 6x + 9) = 2x(x – 3)2
Bài 3. 3x(x – 5) – x2 + 25 = 0
<=> 3x(x – 5) – (x2 – 25) = 0
<=> 3x(x – 5) – (x + 5)(x – 5) = 0
<=> (3x – x – 5)(x – 5) = 0
<=> (2x – 5)(x – 5) = 0
Trường hợp 1: 2x – 5 = 0 ⇒ x = 5/2
Trường hợp 2: x – 5 = 0 ⇒ x = 5
Vậy x ∈ {5/2; 5}
Bài 4.

Hình minh họa
a. Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AB = CD (tính chất hình bình hành)
Mà E, K lần lượt là trung điểm của CD và AB nên AK = EC và AK // EC.
⇒ Tứ giác AECK là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết)
b. Trong hình bình hành ABCD có O là giao điểm của hai đường chéo, nên O là trung điểm của AC và BD (tính chất của hình bình hành)
Mà AECK là hình bình hành nên O là trung điểm của EK.
⇒ Ba điểm E, O, K thẳng hàng.
c. Vì AECK là hình bình hành nên AE // CK (tính chất hình bình hành)
ΔDIC có: ED = EC và EN // CI ⇒ DN = NI
Tương tự, ΔABN có: KA = KB và IB // IN ⇒ BI = NI
⇒ DN = BI = NI
d. Ta có: KI là đường trung bình của ΔABN ⇒ KI = AN/2
EN là đường trung bình của ΔDCI ⇒ EN = IC/2
AE = AN + NE = 2KI + IC/2 = 3KI/2 + KI/2 + IC/2 = 3KI/2 + KC/2
⇒ AE = 3KI/2 + AE/2 ⇒ AE/2 = 3KI/2 ⇒ AE = 3KI
Vậy: AE = 3KI
Bài 5. P = x2 + 5y2 + 4xy + 6x + 16y + 32
⇒ P = x2 + (4xy + 6x) + 5y2 + 16y + 32
⇒ P = x2 + 2x(2y + 3) + (2y + 3)2 – (2y + 3)2 + 5y2 + 16y + 32
⇒ P = [x + (2y + 3)]2 – 4y2 – 12y – 9 + 5y2 + 16y + 32
⇒ P = (x + 2y + 3)2 + y2 + 4y + 23
⇒ P = (x + 2y + 3)2 + (y + 2)2 + 19
Vì (x + 2y + 3)2 ≥ 0 với mọi x, y ∈ R và (y + 2)2 ≥ 0 với mọi y ∈ R
⇒ P = (x + 2y + 3)2 + (y + 2)2 + 19 ≥ 19 với mọi x, y ∈ R
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi x + 2y + 3 = 0 và y + 2 =0
⇒ x = 1 và y = -2
Vậy P đạt giá trị nhỏ nhất bằng 19 tại x = 1 và y = -2.
Đề 3
Câu 1: Phân tích đa thức thành nhân tử:
a. 2x2 – 3x – 2 b. 4x(x – 2) + 3(2 – x)
c. 27x3 + 8 d. x2 + 2x – y2 + 1
Câu 2: Tìm giá trị của x, biết:
a. 9x2 + 6x – 3 = 0 b. x(x – 2)(x + 2) – (x + 2)(x2 – 2x + 4) = 4
Câu 3: Rút gọn và tính giá trị biểu thức:
a. A = x(x + y) – 5(x + y) với x = 1, y = 2
b. B = 3x(x2 – 3) + x2(4 – 3x) – 4x2 + 1 tại x = 1/9
Câu 4: Cho hình thang vuông ABCD (∠A = ∠D = 90o) và CD = 2AB. Kẻ DH vuông góc với AC (H ∈ AC). Gọi M là trung điểm của HC, N là trung điểm của DH. Chứng minh rằng:
a. MN ⊥ AD
b. ABMN là hình bình hành.
c. ∠BMD = 90o
Câu 5:
1) Cho biểu thức: A = (2x – 3)2 – (x + 1)(x + 5) + 2. Rút gọn và tìm giá trị nhỏ nhất của A.
2) Cho B = n2 – 27n2 + 121. Tìm số tự nhiên n để B là số nguyên.
Đáp án chi tiết:
Câu 1:
a. 2x2 – 3x – 2 = 2x2 – 4x + x – 2 = (2x2 – 4x) + (x – 2) = 2x(x – 2) + (x – 2) = (x – 2)(2x + 1)
b. 4x(x – 2) + 3(2 – x) = 4x(x – 2) – (x – 2) = (x – 2)(4x – 1)
c. 27x3 + 8 = (3x)3 + 23 = (3x + 2)[(3x)2 – 2.3x + 22] = (3x + 2)(9x2 – 6x + 2)
d. x2 + 2x – y2 + 1 = (x2 + 2x + 1) – y2 = (x + 1)2 – y2 = (x + 1 – y)(x + 1 + y)
Câu 2:
a. 9x2 + 6x – 3 = 0
<=> 3(3x2 + 2x – 1) = 0
<=> 3x2 – x + 3x – 1 = 0
<=> x(3x – 1) + (3x – 1) = 0
<=> (x + 1)(3x – 1) = 0
Trường hợp 1: x + 1 = 0 ⇒ x = -1
Trường hợp 2: 3x – 1 = 0 ⇒ x = 1/3
b. x(x – 2)(x + 2) – (x + 2)(x2 – 2x + 4) = 4
⇔ x(x2 – 4) – (x3 + 8) = 4
⇔ x3 – 4x – x3 – 8 – 4 = 0
⇔ -4x = 12
⇔ x = -3
Câu 3:
a. A = x(x + y) – 5(x + y) = (x + y)(x – 5)
Thay x = 1, y = 2 vào biểu thức trên, ta có: A = (1 + 2)(1 – 5) = 3.(-4) = -12
Vậy với x = 1, y = 2 thì A = -12
b. B = 3x(x2 – 3) + x2(4 – 3x) – 4x2 + 1 = 3x3 – 9x + 4x2 – 3x3 – 4x2 + 1 = -9x + 1
Thay x = 1/9 vào biểu thức trên, ta có: B = -9.1/9 + 1 = 0
Vậy với x = 1/9 thì B = 0
Câu 4:

Hình vẽ
a. Vì ABCD là hình thang vuông nên ∠A = ∠D = 90o
⇒ AD ⊥ DC tại D (1)
Xét tam giác HDC ta có: NH = ND (giả thiết), MH = MC (giả thiết)
⇒ NM là đường trung bình của tam giác HDC
⇒ NM // DC (2)
Từ (1) và (2) suy ra MN ⊥ AD tại G (từ vuông góc đến song song)
b. Theo giả thiết, ta có: CD = 2AB ⇒ AB = CD/2
Mà MN là đường trung bình của ΔHDC nên MN = DC/2 ⇒ AB = MN
Vì AB // CD, MN // CD ⇒ AB // MN
Tứ giác ABMN có: AB = MN, AB // MN
⇒ ABMN là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết) ⇒ AN // BM
c. Kẻ AN cắt DM tại K
Ta có: MG ⊥ AD, DH ⊥ AM, MG ∩ DH = {N}
⇒ N là trực tâm của ΔADM ⇒ AK ⊥ DM tại K
Mà BM // AK ⇒ BM ⊥ DM ⇒ ∠BDM = 900
Câu 5:
1) A = (2x – 3)2 – (x + 1)(x + 5) + 2 = 4x2 – 12x + 9 – x2 – 6x – 5 + 2 = 3x2 – 18x + 6 = 3(x2 – 6x + 2) = 3[(x – 3)2 – 7] ≥ 3.(-7) = -21
Dấu “=” xảy ra khi x – 3 = 0 ⇔ x = 3. Vậy MinA = -21 ⇔ x = 3
2) B = n4 – 27n2 + 121 = n4 + 22n2 + 121 – 49n2 = (n2 + 11)2 – (7n)2 = (n2 + 7n + 11)(n2 – 7n + 11)
Vì n ∈ N nên n2 – 7n + 11 là số tự nhiên lớn hơn 1
Điều kiện cần để B là số nguyên tố là: n2 – 7n + 11 = 1 ⇔ n2 – 7n + 10 = 0 ⇔ (n – 2)(n – 5) = 0 ⇔ n = 2 hoặc n = 5
Với n = 2 thì B = 29 (là số nguyên tố)
Với n = 5 thì B = 71 (là số nguyên tố)
Vậy n ∈ {2; 5} là các giá trị cần tìm.
Đề 4
Câu 1. Phân tích đa thức thành nhân tử
a. 8x2 – 8xy – 4x + 4y b. x3 + 10x2 + 25x – xy2
c. x2 + x – 6 d. 2x2 + 4x – 16
Câu 2. Tìm giá trị của x, biết:
a. x3 – 16x = 0 b. (2x + 1)2 – (x – 1)2 = 0
Câu 3. Chứng minh biểu thức sau không phụ thuộc vào x
a. A = (2x – 1)(4x2 + 2x + 1) – (2x + 1)(4x2 – 2x + 1)
b. B = x(2x + 1) – x2(x + 2) + x3 – x + 5
Câu 4. Tính giá trị nhỏ nhất của biểu thức P = x2 – 2xy + 6y2 – 12x + 2y + 45
Câu 5. Cho hình thang ABDC (AB // CD). Trên cạnh AD lấy điểm M và N sao cho AM = MN = NC. Từ M và N kẻ các đường thẳng song song với hai đáy cắt BC theo thứ tự E và F. Chứng minh rằng:
a. BE = EF = FD
b. Cho CD = 8cm, ME = 6cm. Tính độ dài AB và FN
Đáp án chi tiết:
Câu 1:
a. 8x2 – 8xy – 4x + 4y = 8x(x – y) – 4(x – y) = (x – y)(8x – 4) = 4(x – y)(2x – 1)
b. x3 + 10x2 + 25x – xy2 = x(x2 + 10x + 25 – y2) = x[(x – 5)2 – y2] = x(x – 5 – y)(x – 5 + y)
c. x2 + x – 6 = x2 – 2x + 3x – 6 = x(x – 2) + 3(x – 2) = (x – 2)(x + 3)
d. 2x2 + 4x – 16 = 2(x2 – 2x – 8) = 2(x2 – 2x + 1 – 9) = 2[(x – 1)2 – 9] = 2(x – 1 – 9)(x – 1 + 9) = 2(x – 10)(x + 8)
Câu 2:
a. x3 – 16x = 0
⇔ x(x2 – 16) = 0
⇔ x(x – 4)(x + 4) = 0
⇔ x = 0 hoặc x = 4 hoặc x = -4
b. (2x + 1)2 – (x – 1)2 = 0
⇔ (2x + 1 – x + 1)(2x + 1 + x – 1) = 0
⇔ (x + 2)(3x) = 0
⇔ x = 0 hoặc x = -2
Câu 3:
a. A = (2x – 1)(4x2 + 2x + 1) – (2x + 1)(4x2 – 2x + 1)
A = (2x)3 – 1 – [(2x)3 + 1]
A = 8x3 – 1 – 8x3 – 1
A = -2
Vậy giá trị của biểu thức A không phụ thuôc vào giá trị của x.
b. B = x(2x + 1) – x2(x + 2) + x3 – x + 5
B = 2x2 + x – x3 – 2x2 + x3 – x + 5
B = 5
Vậy giá trị của biểu thức B không phụ thuộc vào x
Câu 4: P = x2 – 2xy + 6y2 – 12x + 2y + 45
P = x2 + y2 + 36 – 2xy – 12x + 12y + 5y2 – 10y + 5 + 4
P = (x – y – 6)2 + 5(y – 1)2 + 4
Vì (x – y – 6)2 >= 0 và (y – 1)2 >= 0 với mọi x, y
⇒ P >= 4
Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức P khi là 4 khi và chỉ khi x = 7, y = 1
Câu 5:

Hình minh họa
a. Ta có ABCD là hình thang
Ta có AB // CD, FN // CD ⇒ AB // NF
Vậy ABFN là hình thang (dấu hiệu nhận biết).
Xét hình thang ABFN có ME // NF, ME = NF nên ME là đường trung bình của hình thang ABFN
Suy ra BE = EF.
Xét tương tự với hình thang MEDC ta suy ra EF = FD
Ta có điều phải chứng minh.
b. Theo chứng minh trên ta có: Vì NF là đường trung bình của hình thang MEDC nên NF = (ME + CD)/2 = (6 + 8)/2 = 7 (cm)
Vì ME là đường trung bình của hình thang ABFN nên ME = (AB + NF)/2 ⇒ AB = 2ME – NF = 2.6 – 7 = 5 (cm)
Tải bộ đề thi giữa kì 1 toán 8 mới nhất có đáp án
[su_button url=”https://docs.google.com/document/d/1xFZdbspqDm_TiJsW2DbgmVBdLzRL7Mhf_AzpCPQtfe0/edit?usp=sharing” target=”blank” background=”#a0e54e” color=”#ffffff” size=”6″]TẢI NGAY BỘ ĐỀ THI GIỮA KÌ TOÁN 8[/su_button]
Xem thêm:
- Tổng hợp đề thi tin học trẻ tiểu học, THCS, THPT có đáp án
- Bộ đề thi tham khảo tuyển sinh cấp 3 môn tiếng anh
- 4 bộ đề thi tham khảo tuyển sinh cấp 3 môn văn
Trên đây là tổng hợp đề thi giữa kì 1 toán 8 từ cơ bản đến nâng cao năm học 2022-2023 kèm đáp án chi tiết. Hy vọng các bạn đã tiếp cận và làm quen được với một số dạng toán cơ bản trong các đề thi giữa kì. Chúc các bạn gặt hái được thành tích cao trong học tập.
Khi nào hàm số đồng biến, nghịch biến? Công thức và bài tập có giải
Trong toán học, chúng ta cần phải biết cách phân biệt hàm số đồng biến và nghịch biến. Vậy hàm số đồng biến khi nào? Làm thế nào để xét tính đồng biến hay nghịch biến trên một hàm số cụ thể? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu được hàm số đồng biến khi nào, cũng như làm quen với một số dạng bài tập về đồng biến, nghịch biến. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu những kiến thức cơ bản của chương trình học Trung học Phổ thông ngay nhé
Định nghĩa hàm số đồng biến và nghịch biến
Cách định nghĩa hàm số đồng biến và nghịch biến được thực hiện như sau:
Hàm số đồng biến là gì?
Cho K là ký hiệu của một khoảng, một đoạn hoặc nửa khoảng bất kỳ. Giả sử: Hàm số y = f(x) được xác định trên K.
Lúc này, ta nói: Hàm số y = f(x) được gọi là đồng biến (tăng) trên K nếu:
Ký hiệu cho hàm số đồng biến là dấu mũi tên hướng lên trên.

Cách biểu diễn hàm số đồng biến
Hàm số nghịch biến là gì?
Tương tự với hàm số đồng biến, khi xét hàm số nghịch biến, ta gọi K là ký hiệu của một khoảng, một đoạn hoặc nửa khoảng. Hàm số y = f(x) được xác định trên K.
Lúc này, hàm số y = f(x) được gọi là nghịch biến (giảm) trên K nếu:
Ký hiệu cho hàm số nghịch biến là dấu mũi tên hướng xuống dưới.

Cách biểu diễn hàm số nghịch biến
Khi nào hàm số đồng biến, nghịch biến
Khi xét tính đồng biến và nghịch biến của một hàm số nhất định, ta cần lưu ý những điều kiện dưới đây:
- Hàm số y = f(x) đồng biến trên K khi và chỉ khi:
- Hàm số y = f(x) nghịch biến trên K khi và chỉ khi:
Công thức xét tính đồng biến, nghịch biến
Công thức xét tính đồng biến, nghịch biến được thực hiện theo các bước như sau:
- Bước 1: Tìm tập xác định D của hàm số
- Bước 2: Tính đạo hàm của hàm số đã cho f'(x)
- Bước 3: Tìm các điểm mà tại đó f′(x) = 0 hoặc f′(x) không xác định
- Bước 4: Sắp xếp các điểm theo thứ tự tăng dần
- Bước 5: Lập bảng biến thiên
- Bước 6: Căn cứ vào bảng biến thiên, sau đó ta rút ra kết luận về khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số đã được nêu trong đề bài

Cách xét tính đồng biến, nghịch biến của một hàm số cụ thể được nêu trong đề bài
Bài tập hàm số đồng biến nghịch biến
Sau đây là một số dạng bài tập về hàm số đồng biến, nghịch biến trên một khoảng (đoạn hoặc nửa khoảng nhất định). Các bạn có thể tham khảo để tìm hiểu rõ hơn về dạng toán này.
- Bài tập 1: Cho hàm số y = x4 – 2x2 + 3 . Kết luận nào sau đây là đúng?
A. Hàm số nghịch biến trên khoảng (-∞; -1) ∩ (0; 1)
B. Hàm số đồng biến trên khoảng (-1; 0) ∪ (1; +∞)
C. Hàm số nghịch biến trên khoảng (-∞; -1) ∪ (0; 1)
D. Hàm số đồng biến trên các khoảng (-1; 0) và (1; +∞)
Đáp án: D
- Bài tập 2: Chọn đáp án đúng: Khoảng nghịch biến của hàm số y = x3/3 – 2x2 + 3x + 5 là?
A. (1; 3) B. (-∞; 1) ∪ (3; +∞) C. (-∞; 1) và (3; +∞) D. (1; +∞)
Đáp án: A
- Bài tập 3: Cho hàm số y = x³ – (m + 1)x² – (m² – 2m)x + 2020. Tìm m để hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng (0; 1).
Đáp án: Ta có:

Lời giải chi tiết bài tập 3
- Bài tập 4: Cho hàm số y = x³ + mx² + 2mx + 3. Tìm điều kiện của m để hàm số đồng biến trên khoảng (0; 2).
Đáp án:

Bài tập xét tính đồng biến, nghịch biến
- Bài tập 5: Hàm số nào sau đây đồng biến trên R?
A. y = x3 – 2x – 2.
B. y = x2019 + x2021 – 2.
C. y = -x3 + x + 3.
D. y = x2018 + x2020 – 2.
Đáp án: B
- Bài tập 6: Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m sao cho hàm số đồng biến trên ?
A.
B.
C.
D.
Đáp án: A
- Bài tập 7: Tìm các khoảng đồng biến và nghịch biến của các hàm số dưới đây:
a) y = x3 − 3x2 + 2
b) y = x4 − 2x2
Đáp án:
a) Tập xác định của hàm số y = x3 − 3x2 + 2 là: D = R
Ta có:

Lời giải câu a
b) Tập xác định của hàm số y = x4 − 2x2 là: D = R
Ta có:

Lời giải câu b
Xem thêm:
- Hỗn số là gì? Khái niệm, cách tính hỗn số và bài tập ví dụ minh họa
- Công thức tính diện tích tam giác, hình thoi, hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn
- Các cách học giỏi hóa hiệu quả, nhanh nhất cho người mất gốc
Thông qua bài viết trên, hy vọng các bạn đã hiểu được hàm số đồng biến khi nào, cũng như làm quen và tham khảo được một số dạng bài tập liên quan đến dạng toán đồng biến, nghịch biến. Chúc bạn gặt hái được kết quả cao trong tất cả các môn học. Và đừng quên đón đọc nhiều bài viết hữu ích khác tại Bamboo School các bạn nhé!
Khi nào phương trình vô nghiệm? Điều kiện và bài tập mẫu có đáp án.
Trong chương trình toán học cấp trung học cơ sở, phương trình vô nghiệm là một trong những dạng toán tương đối khó với các bạn học sinh. Qua bài viết này, Bamboo School sẽ giúp những bạn chưa nắm được phương trình vô nghiệm sẽ có một nền tảng kiến thức thật tốt và kỹ năng giải phương trình cũng như những dạng bài tập của phương trình vô nghiệm. Hy vọng giúp các bạn học sinh rèn luyện thêm kiến thức để chuẩn bị cho các kì thi sắp tới. Các bạn đã sẵn sàng khám phá cùng Bamboo School chưa nào?
Phương trình vô nghiệm là gì?
Phương trình vô nghiệm là khi:
- Phương trình không sở hữu nghiệm nào.
- Phương trình vô nghiệm có tập nghiệm là S = Ø
- Một phương trình hoàn toàn có thể có một nghiệm, hai nghiệm, ba nghiệm,… nhưng cũng hoàn toàn có thể không có nghiệm nào hoặc vô số nghiệm .
Khi nào thì phương trình vô nghiệm?
Bất phương trình vô nghiệm <=> a=0 và b xét với dấu > thì b ≤0≤0; với dấu < thì b ≥0.
Điều kiện để phương trình vô nghiệm
Phương trình bậc nhất một ẩn: ax + b = 0
- a ≠ 0 thì phương trình có nghiệm duy nhất x = -b/a
- a = 0 và b ≠ 0 thì phương trình vô nghiệm
- a = 0 và b = 0 thì phương trình vô số nghiệm
Phương trình bậc hai một ẩn: ax^2 + bx + c = 0
- a = 0 thì phương trình trở thành bx + c = 0
- a ≠ 0
∆ > 0 thì phương trình có 2 nghiệm phân biệt x1/2 = (-b±√∆)/2a
∆ = 0 thì phương trình có nghiệm kép x = -b/2a
∆ < 0 thì phương trình vô nghiệm
Công thức giải phương trình vô nghiệm
Phương trình bậc nhất một ẩn:
Xét phương trình bậc nhất có dạng ax + b = 0 .Nếu a = 0, b ≠ 0 thì phương trình vô nghiệm .
Phương trình bậc hai một ẩn:
Xét phương trình bậc hai có dạng ( a ≠ 0 ) .
- Công thức nghiệm tính delta (ký hiệu là ∆).
Nếu ∆ < 0 thì phương trình vô nghiệm .
- Công thức nghiệm thu gọn tính ∆’ (chỉ tính ∆’ khi hệ số b chẵn).
Với b = 2 b ’
Nếu ∆ ’ < 0 thì phương trình vô nghiệm .
Các dạng bài tập tìm m để phương trình vô nghiệm
Bài tập 1: Tìm m để phương trình mx^2 – 2(m – 1)x + m + 1 = 0 vô nghiệm
Hướng dẫn: Do hệ số ở biến x^2 có chứa tham số m, nên khi giải bài toán ta phải chia hai trường hợp là m = 0 và m ≠ 0.
Lời giải: Bài toán được chia thành 2 trường hợp:
- TH1: m = 0
Phương trình trở thành phương trình bậc nhất một ẩn 2x + 1 = 0 ⇔ x = -½ (loại)
Với m = 0 thì phương trình mx^2 – 2(m – 1)x + m + 1 = 0 có nghiệm x = -½
- TH2: m ≠ 0
Phương trình trở thành phương trình bậc hai một ẩn: mx^2 – 2(m – 1)x + m + 1 = 0
Để phương trình vô nghiệm thì ∆’ < 0
⇔ (m – 1)^2 – m.(m + 1) < 0
⇔ m^2 – 2m + 1 – m^2 – m < 0
⇔ -3m < -1
⇔ m > ⅓
Vậy với m > ⅓ thì phương trình mx^2 – 2(m – 1)x + m + 1 = 0 vô nghiệm
Bài tập 2: Tìm m để phương trình 5×2 – 2x + m = 0 vô nghiệm
Hướng dẫn: Do hệ số ở biến x^2 là một số khác 0 nên phương trình là phương trình bậc hai một ẩn. Ta sẽ áp dụng điều kiện để phương trình bậc hai một ẩn vô nghiệm vào giải bài toán.
Lời giải: Để phương trình 5x^2 – 2x + m = 0 vô nghiệm thì ∆’ < 0
⇔ 4 – 5m < 0
⇔ m > ⅘
Vậy với m > ⅘ thì phương trình 5x^2 – 2x + m = 0 vô nghiệm
Bài tập 3: Tìm m để phương trình 3×2 + mx + m2 = 0 vô nghiệm
Hướng dẫn: Do hệ số ở biến x2 là một số khác 0 nên phương trình là phương trình bậc hai một ẩn. Ta sẽ áp dụng điều kiện để phương trình bậc hai một ẩn vô nghiệm vào giải bài toán.
Lời giải: Để phương trình 3×2 + mx + m2 = 0 vô nghiệm thì ∆ < 0
⇔ m^2 – 4.3.m^3 < 0
⇔ -11m^2 < 0∀m ≠ 0
Vậy với mọi m ≠ 0 thì phương trình 3×2 + mx + m2 = 0 vô nghiệm.
Bài tập 4: Tìm m để phương trình m2x2 – 2m2x + 4m2 + 6m + 3 = 0 vô nghiệm
Hướng dẫn: Do hệ số ở biến x2 có chứa tham số m, nên khi giải bài toán ta phải chia hai trường hợp là m = 0 và m ≠ 0.
Lời giải:
- TH1: m = 0
Phương trình trở thành phương trình bậc nhất một ẩn 0x = -3 (phương trình vô nghiệm)
Với m = 0 thì phương trình vô nghiệm
- TH2: m ≠ 0
Để phương trình m2x2 – 2m2x + 4m2 + 6m + 3 = 0 vô nghiệm thì ∆’ < 0
⇔ (-m^2)^2 – m^2 (4m^2 + 6m + 3) < 0
⇔ -3m^4 – 6m^3 – 3m^2 < 0
⇔ -3m^2 .(m^2 + 2m +1) < 0
⇔ -3m^2 .(m+1)^2 < 0∀m ≠ m-1
Vậy với mọi m ≠ – 1 thì phương trình m2x2 – 2m2x + 4m2 + 6m + 3 = 0 vô nghiệm
Thông qua bài viết, chắc hẳn các bạn học sinh cũng ít nhiều nắm được những ý chính về phương trình vô nghiệm cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ?. Bamboo School hy vọng thông qua bài viết này, các bạn đã có nền tảng kiến thức thật tốt về phương trình vô nghiệm cũng như kỹ năng giải phương trình. Đừng quên luyện tập mỗi ngày để nhanh chóng tiến bộ nhé. Chúc các bạn học tập thật tốt!
Trực tâm là gì? Tính chất và cách xác định trực tâm trong tam giác
Trực tâm là gì? Tính chất của trực tâm là kiến thức Toán học quan trọng đối với các em học sinh. Trong bài viết dưới đây, chuyên trang sẽ cùng bạn tìm hiểu về trực tâm là gì, tính chất và cách xác định trực tâm trong tam giác, hãy tiếp tục theo dõi nhé!
Trực tâm là gì?
Trước khi tìm hiểu trực tâm là gì, bạn cần phải biết đến khái niệm đường cao trong tam giác. Đây là đoạn vuông góc kẻ từ một đỉnh đến cạnh đối diện của tam giác. Cạnh đối diện gọi là đáy, ứng với đường cao.

Trực tâm trong tam giác là giao điểm của 3 đường cao
Theo đó, trực tâm của tam giác chính là điểm giao nhau giữa ba đường cao trong tam giác. Trực tâm cũng có những tính chất đặc biệt, mời bạn theo dõi một số tính chất của trực tâm trong tam giác trong phần thông tin tiếp theo.
Tính chất trực tâm tam giác là gì ?
Như bạn cũng đã biết về trực tâm là gì, đây là giao điểm của ba đường cao trong tam giác. Hình ảnh minh họa bên dưới S là trực tâm của tam giác LMN.
Trong một tam giác, trực tâm sẽ có các tính chất sau đây.
Tính chất 1: Khoảng cách từ tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác đó đến trung điểm của cạnh nối hai đỉnh còn lại sẽ bằng một nửa khoảng cách từ 1 đỉnh đến trực tâm tam giác.
Tính chất 2: Trong một tam giác cân, đường cao đồng thời là đường trung tuyến, đường phân giác và đường trung trực của đỉnh tam giác đó.
Tính chất 3: Trong tam giác đều, trực tâm đồng thời là trọng tâm, là tâm đường tròn ngoại tiếp và ngoại tiếp tam giác.
Tính chất 3: Đường cao tam giác ứng với một đỉnh cắt đường tròn ngoại tiếp tại điểm thứ 2 đối xứng của trực tâm qua cạnh tương ứng (Định lý Carnot).
Hệ quả của trực tâm: Trong một tam giác đều, trực tâm, trọng tâm, điểm cách đều ba đỉnh, điểm nằm trong trong tam giác và cách đều ba cạnh là trùng nhau.

S là trực tâm của tam giác LMN.
Công thức tính trực tâm
Sau khi đã biết trực tâm là gì, các học sinh sẽ có xu hướng tìm kiếm công thức tính trực tâm để giải bài tập nhanh hơn. Tuy nhiên đối với một số trường hợp đặc biệt, bạn có thể áp dụng công thức tính đường cao trong tam giác cân, tam giác đều, tam giác vuông để suy ra kết quả tương ứng.
Cách xác định trực tâm trong tam giác
Khi xác định trực tâm trong tam giác, chúng ta không nhất thiết phải vẽ ba đường cao, bởi khi vẽ hai đường cao trong tam giác là có thể xác định được trực tâm.
Đối với các loại tam giác thông thường như tam giác tù, tam giác nhọn hoặc tam giác đặc biệt như tam giác cân, tam giác đều, cách xác định trực tâm là giống nhau. Từ hai đỉnh của tam giác, ta kẻ đường cao tương ứng đến 2 cạnh đối diện. Điểm giao nhau của hai đường cao đó chính là trực tâm của tam giác và chắc chắn đường cao còn lại cũng đi qua điểm này mặc dù không cần kẻ.
Cách xác định trực tâm tam giác vuông
Cách xác định trực tâm tam giác vuông bằng dấu hiệu nhận biết sẽ giúp bạn dễ xác định hơn. Đối với tam giác vuông, trực tâm chính là đỉnh góc vuông của tam giác đó.

Xác định trực tâm trong tam giác EFG
=> H là trực tâm của tam giác EFG
Cách xác định trực tâm tam giác có góc tù
Đối với tam giác tù, trực tâm nằm ở miền ngoài tâm giác đó.

Xác định trực tâm trong tam giác BCD
=> H là trực tâm tâm giác BCD
Cách xác định trực tâm tam nhọn
Đối với tam giác nhọn, trực tâm sẽ nằm ở miền trong tam giác đó.

Xác định trực tâm trong tam giác ABC
=> H là trực tâm tam giác ABC
Bài tập về đường trực tâm tam giác
Để giúp bạn hiểu hơn về các tính chất của trực tâm cũng như cách xác định và chứng minh trực tâm trong tam giác, hãy cùng làm các bài tập sau đây:
Cho tam giác ABC, gọi H là trực tâm của ABC. Yêu cầu chỉ ra các đường cao của tam giác HBC và chỉ ra trực tâm của tam giác này.
Bài giải:
Gọi D, F, E là chân các đường vuông góc kẻ từ A, C, B của ΔABC.
⇒ AD ⟘ BC, CF ⟘ AB, BE ⟘ AC.
ΔHBC có :
AD ⊥ BC ⇒ AD là đường cao từ H đến BC.
BA ⊥ HC tại F ⇒ BA là đường cao từ B đến HC
CA ⊥ BH tại E ⇒ CA là đường cao từ C đến HB.
AD, BA, CA cắt nhau tại A ⇒ A là trực tâm của ΔHCB.
Xem thêm:
- Công thức tính diện tích tam giác, hình thoi, hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn
- Công thức tính chu vi hình vuông, chữ nhật, tam giác, hình tròn, hình thoi
- Các thể thơ trong Văn học Việt Nam được sử dụng phổ biến và thường gặp nhất
Trực tâm luôn là một yếu tố quan trọng trong hình học và đặc biệt quan trọng trong các bài tập liên quan tới hình tam giác. Mong rằng qua bài viết trên, các bạn học sinh cũng nắm vững khái niệm trực tâm là gì và một số tính chất liên quan. Chúc các bạn học thật tốt và đừng quên tham khảo thêm những bài viết khác nhé!
Cách Tính Mét Vuông (m2) Chính Xác, Đơn Giản Nhất
Khi thi công xây dựng bất cứ một lĩnh vực nào hoặc cần đo đạc về đất đai không thể nào thiếu việc tính diện tích, việc tính toán chính xác từng vị trí sẽ giúp cho việc xây dựng công trình tiết kiệm và chính xác hơn. Vậy mét vuông là gì? Cách tính mét vuông chính xác? Hãy cùng Bamboo School tìm hiểu ngay nhé?
Mét vuông là gì? Ký hiệu của mét vuông
Mét vuông (kí hiệu: m2) được biết là một trong những đơn vị đo diện tích hiện nay. Hiện nay, đơn vị này đang được các kỹ sư, thợ thi công sử dụng trong công việc xây dựng nhà ở để tính toán diện tích sàn, trần, phòng,… để đảm bảo độ chính xác tránh việc tốn nhiều vật liệu xây dựng.
Bảng quy đổi cm2, dm2, ha và km2
Như các bạn cũng từng biết, đơn vị đo có nhiều loại, và trong nhiều trường hợp chúng ta cần quy đổi sang các đơn vị đo khác. Với những công trình khác nhau, bạn sẽ phải quy đổi qua những đơn vị đo khác như: centimet vuông (cm2), hecta (ha), decimet vuông (dm2), kilomet vuông (km2),…
Mỗi đơn vị đo diện tích cách nhau 100 lần. Bên cạnh đó, hai đơn vị đo diện tích như milimet vuông (mm2), decimet vuông (dm2) là hai đơn vị đo ít được dùng nhất.
Cách tính mét vuông phòng
Trong mỗi công trình kiến trúc xây dựng sẽ có những cách tính mét vuông cụ thể cho trình công trình khác.
Với cách tính diện tích phòng còn được hiểu theo cách khác là tính mét vuông mặt sàn. Mặt sàn thường được thiết kế theo hình vuông hoặc chữ nhật. Như vậy diện tích mặt sàn được tính theo công thức: S mặt sàn= Chiều dài x Chiều rộng (m2)
Cách tính mét vuông đất
Với cách tính diện tích đất sẽ có hai trường hợp thông dụng được sử dụng là tính diện tích mảnh được nguyên và mảnh đất bị méo.
Với mảnh đất vuông
- Với một mảnh đất lớn, bạn có thể chia nhỏ mảnh đất ra các hình vuông, hình chữ nhật nhỏ để việc tính toán dễ dàng hơn
- Sử dụng cách tính diện tích như các công thức toán học thông thường để tính
- Cần có các số đo thực sự cụ thể như: chiều dài, chiều rộng, các cạnh. Áp dụng các công thức để tính toán như thông thường.
Với các mảnh đất bị méo, không vuông
- Thực hiện tính bằng phần mềm: Hiện nay có nhiều phần mềm để tính toán những mảnh đất như vậy. Bạn chỉ cần đo một số đoạn khác nhau của khu đất. Nhập số liệu vào phần mềm, bạn đã có thể tính toán ngay diện tích khu đất đó.
- Thực hiện theo cách thủ công: Bạn có thể lấy hình đất tổng quát trừ cho những mảnh đất bị khuyết thì sẽ ra diện tích mảnh đất không vuông này.
Cách tính mét vuông sàn nhà
Cách tính mét vuông sàn nhà được tính theo công thức: S mặt sàn= Chiều dài x Chiều rộng (m2)
Cách tính mét vuông cửa
Với cửa cũng sẽ có hai cách tính khác nhau cho hai loại: cửa gỗ và cửa kính.
Đối với cửa kính
Cửa kính thường là loại cửa vuông, một số loại là cửa hình chữ nhật nên thường rất dễ để tính được diện tích của nó. Trong một số trường hợp, tùy theo mẫu mã cửa mà sẽ có những hình khác như: bán cầu, tam giác, vòng cung,… Chỉ cần cung cấp đủ số liệu đo đạc cùng với công thức hình học cơ bản là có thể tính ra diện tích.
Đối với cửa gỗ
Cửa gỗ thường chỉ có hình chữ nhật là chủ yếu. Công thức tính cửa gỗ thì áp dụng công thức hình chữ nhật là bạn hoàn toàn có thể áp dụng theo đó để tính diện tích cửa nhà của mình.
Cách tính mét vuông tường
Với tường, hãy tưởng tượng tường như một hình hộp chữ nhật có 6 mặt, mặt cần sơn: 4 diện tích mặt tường + trần nhà, bỏ sơn phần mặt sàn. Nên diện tích mặt tượng bao gồm: Diện tích mặt sàn X hệ số 3.0
Cách tính mét vuông đất ruộng
- Với mảnh đất chữ nhật: chiều dài x chiều rộng
- Với mảnh đất hình vuông: bình phương một cạnh
- Với mảnh đất hình thang: ((đáy dài + đáy rộng)x chiều cao)/2
- Với mảnh đất hình tam giác vuông: (chiều dài x chiều rộng)/2
Cách tính mét vuông xây dựng
Bước 1: Chọn thước đo có chia mét
Bước 2: Đo chiều dài của diện tích mảnh đất
Bước 3: Đo chiều rộng mảnh đất
Bước 4: Đổi các đơn vị đo từ centimet sang mét
Bước 5: Tính diện tích của hình bằng cách áp dụng công thức
Bước 6: Làm tròn kết quả tính diện tích mét vuông đến 2 chữ số
Xem thêm:
- 7 cách viết ký hiệu toán học trong word đơn giản nhanh chóng
- Sơ đồ khối là gì? Mục đích, quy tắc và cách vẽ sơ đồ khối chính xác đơn giản nhất
- Số nguyên tố là gì? Bảng số nguyên tố, ví dụ số nguyên tố và bài tập ứng dụng
Trên đây là cách tính mét vuông, một vài cách tính diện tích mét vuông trong thi công công trình. Mong rằng với những kiến thức mà Bamboo School cung cấp các bạn đã có thể hiểu hơn về cách tính diện tích mét vuông.
Từ khởi ngữ là gì? Tác dụng, dấu hiệu nhận biết và ví dụ minh họa về từ khởi ngữ
Từ khởi ngữ tuy chỉ là thành phần phụ trong câu nhưng nó lại đóng vai trò không kém phần quan trọng giúp cho câu văn, câu nói trở nên mềm mại, rõ nghĩa hơn. Chính điều này làm cho người tiếp nhận câu văn, câu nói cảm thấy dễ dàng chấp nhận vấn đề bạn đưa ra hơn. Vậy khởi ngữ là gì? Có những dấu hiệu nào giúp chúng ta nhận biết khởi từ hiệu quả hơn?
Khởi ngữ là gì? Khái niệm của khởi ngữ
Khởi ngữ chính là cụm từ hoặc từ khởi nghĩa. Khởi ngữ được biết đến là thành phần phụ trong cấu trúc câu. Khởi ngữ đóng vai trò là cụm từ, các cụm từ giúp mở đầu – khơi nguồn dẫn dắt của một câu.
Theo khái niệm khởi ngữ trong sách Ngữ văn lớp 9 thì khởi ngữ thường đứng trước chủ ngữ với mục đích tạo tiền đề để nêu lên đề tài, nội dung chuẩn bị được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ thường sẽ có thêm các quan hệ từ như: đối với, về, trong tất cả,…
Ví dụ giúp bạn hiểu rõ hơn về khởi ngữ:
- Để ổn định tổ chức, mọi người phải nghiêm túc tuân thủ quy định đã đề ra.
Khởi ngữ trong câu trên là “để ổn định tổ chức”
- Về việc Lan Anh và Ngọc Mai tranh cãi hôm nay, cả hai đều có lỗi. Các em nên hòa giải với nhau và không nên tiếp tục tranh cãi nữa.
Khởi ngữ trong câu trên là “Về việc Lan Anh và Ngọc Mai tranh cãi hôm nay”.
Tác dụng của khởi ngữ
Ngữ pháp Việt Nam thực sự rất phong phú từ cách dùng từ đến cách sử dụng các bộ phận phụ trợ nhằm tăng tính mạch lạc, hấp dẫn cho câu văn. Xét riêng về khởi ngữ, chúng sẽ có tác dụng sau:
- Giúp bạn khởi đầu câu chuyện một cách nhẹ nhàng.
- Giúp người trò chuyện với bạn dễ dàng tiếp nhận vấn đề hơn.
- Khởi ngữ giúp bạn thể hiện rõ ý muốn diễn đạt và tạo điểm nhấn nổi bật cho ý nghĩa của câu nói.
- Giúp bạn trở thành người trò chuyện có duyên hơn trong mắt người khác.
Ví dụ cụ thể hơn:
“Xét về các môn Toán, Lý, Hóa…Ngọc Mai học rất tốt.”
Khởi ngữ trong câu trên là “Xét về các môn Toán, Lý, Hóa,…”. Nếu bỏ bớt đi phần này thì câu văn vẫn có nghĩa, nhưng nghĩa của câu không rõ bằng và không hay bằng câu văn nguyên bản.
Như vậy, khi bạn hiểu khởi ngữ là gì và cách sử dụng khởi ngữ như thế nào cho hợp lý sẽ giúp bạn có thể tự tin bắt chuyện, giao tiếp với mọi người.
Thành phần khởi ngữ là gì?
Theo khái niệm khởi nghĩa là gì chúng ta đã biết khởi ngữ là một thành phần trong câu giúp nêu rõ ý câu và giúp câu văn thêm phần mạch lạc. Chính vì thế, khởi ngữ có thể đứng riêng biệt và không đảm nhận chức năng cú pháp nào trong câu. Hoặc khởi ngữ có thể đảm nhận chức năng cú pháp tương ứng như chủ ngữ, vị ngữ, trạng từ, định ngữ, bổ ngữ. Lúc này, khởi ngữ sẽ đảm nhận chức năng nhấn mạnh ý nghĩa của câu là ý chính và diễn giải chủ đề sự tình là ý phụ.
Phân biệt khởi ngữ với trạng từ
Mục lục | Khởi ngữ | Trạng từ |
Vị trí | Đứng trước chủ ngữ | Đứng trước chủ ngữ |
Chức năng | Nếu lên đề tài, đối tượng được nói đến trong câu | Thường xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, cách thức, mục đích, phương tiện,… |
Ví dụ | Còn môn Hóa, tôi rất giỏi | Trên giàn hoa, ong đang hút mật |
Ví dụ:
- Nhìn thấy cảnh bà con bị bao vây trong dòng nước lũ, tôi cầm lòng không đặng.
Phần chữ được gạch chân chính là khởi ngữ. Lúc này, khởi ngữ đứng riêng biệt với câu và không đảm nhận chức năng cú pháp nào trong câu.
- Thường xuyên bỏ bữa sáng, bạn có thể sẽ mắc chứng rối loạn đường huyết.
Phần chữ được gạch chân chính là khởi ngữ. Lúc này, khởi ngữ giữ vai trò là định trạng từ của câu.
Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ
Khi bạn đã biết khởi ngữ là gì việc nhận biết khởi ngữ khá dễ dàng. Dưới đây là một số dấu hiệu về khởi ngữ thường gặp trong câu văn:
- Xét về vị trí, khởi ngữ thường đứng trước chủ ngữ hoặc đứng ở đầu câu.
- Khởi ngữ thường kết hợp với các quan hệ từ như: về, còn, đối với, và,…
- Sau khởi ngữ có thể có thêm trợ từ thì.
Ví dụ bài tập minh họa về từ khởi ngữ
Dưới đây là các bài tập giúp bạn hiểu rõ hơn về khởi ngữ:
– Cách chuyển câu thành câu có khởi ngữ
Bạn hãy căn cứ theo khái niệm khởi ngữ là gì và các dấu hiệu nhận biết khởi ngữ đã nêu ở phần trên để chuyển các câu không có khởi ngữ thành các câu có khởi ngữ. Ví dụ cụ thể như sau:
Ví dụ 1:
Chúng tôi không tham gia buổi tiệc BBQ cuối tuần. Đây là câu không có khởi ngữ.
Về buổi tiệc BBQ cuối tuần, chúng tôi không tham gia. Đây là câu có khởi ngữ, khởi ngữ chính là “Về buổi tiệc BBQ cuối tuần”. Trong câu này khởi ngữ được xác định là đứng sau từ quan hệ “về”.
Ví dụ 2:
Bạn Nam chơi cầu lông rất hay. Đây là câu không có khởi ngữ.
Đối với môn cầu công, bạn Nam hơi rất hay. Đây là câu có khởi ngữ, khởi ngữ chính là “Đối với môn cầu lông”. Trong câu này khởi ngữ được xác định là đứng sau từ quan hệ “ đối với”.
Ví dụ 3:
Tôi đọc được nhưng diễn cảm được. Đây là câu không có khởi ngữ.
Đọc thì tôi đọc được nhưng diễn cảm thì tôi chưa diễn cảm được. Khởi ngữ là những từ được gạch chân. Khởi ngữ được xác định ở trước từ “thì”
– Cách xác định khởi ngữ trong câu
Khi nhận được các câu văn mẫu và yêu cầu xác định khởi ngữ trong câu. Bạn hãy căn cứ theo dấu hiệu mà chúng tôi vừa chia sẻ trên để xác định khởi ngữ. Hình ảnh minh họa dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khởi ngữ là gì và cách xác định khởi ngữ trong câu.
Như vậy, khởi ngữ trong các câu minh họa trên sẽ lần lượt là còn anh, giàu, về các thể văn trong lĩnh vực nghệ thuật.
– Cách xác định thành phần khởi ngữ
Để có thể xác định được thành phần khởi ngữ, bạn cần nắm vững các thành phần khác trong câu. Và bạn hãy tham khảo mục thành phần khởi ngữ là gì mà chúng tôi đã đề cập ở trên. Dưới đây là ví dụ cụ thể:
“ Hai cây vạn tuế trước nhà, tôi không muốn bán cây nào cả.”
Trong câu văn này, “hai cây vạn tuế trước nhà” chính là khởi ngữ. Đồng thời, khởi ngữ này giữ vai trò là định ngữ, xác định đối tượng mà người nói đã nhắc đến “không muốn bán cây nào cả”
– Cách đặt câu có khởi ngữ
Sau đây là một số đáp án gợi ý cho bài tập thực hành đặt câu có khởi ngữ:
- Cuốn truyện Doremon này, tôi đã đọc đi đọc lại nhiều lần mà vẫn thích đọc lại lần nữa.
- Quyển sách này rất hay, tôi rất muốn gặp tác giả của quyển sách này.
Xem thêm:
- Điệp từ là gì? Điệp ngữ là gì? Cấu trúc và ví dụ minh họa
- Tân ngữ là gì? Tổng hợp đầy đủ cách dùng tân ngữ trong Tiếng Anh chuẩn nhất
- Giới từ là gì? Các loại giới từ, cách sử dụng và ví dụ minh họa về giới từ trong tiếng Anh
Hẳn là thông qua những chia sẻ trên bạn đã hiểu khởi ngữ là gì rồi phải không nào? Hy vọng tất cả những nội dung Bamboo School chia sẻ đều thực sự hữu ích với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi Bamboo School!
Các thể thơ trong Văn học Việt Nam được sử dụng phổ biến và thường gặp nhất
Kho tàng văn học Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng, từ thơ ca cho đến văn xuôi, kịch,… Các loại thể thơ được ứng dụng phổ biến có thể kể đến như: Thể thơ lục bát, thể thơ bảy chữ, thể thơ tự do,… Vậy các loại thể thơ này có những đặc điểm và quy luật như thế nào về cách sử dụng và gieo vần? Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu nhé!
Thể thơ lục bát
Trong các loại thể thơ của Việt Nam, lục bát được xem là một trong những thể thơ được sử dụng phổ biến nhất. Đây cũng là thể thơ lâu đời nhất của dân tộc. Quy luật sử dụng thể thơ lục bát được xét dựa trên các thanh bằng (B), trắc (T) ở các câu thơ:
- Câu 1, 3 và 5: Tự do về thanh
- Câu 2, 4 và 6: Câu lục phải tuân theo quy luật luật B – T – B, câu bát phải tuân theo luật B – T – B – B
Cách nhận biết thể thơ lục bát rất đơn giản: Bạn chỉ cần nhìn vào số lượng chữ trong từng câu thơ và quy luật gieo vần. Các câu lục và câu bát sẽ đan xen với nhau tạo thành một đoạn thơ, hoặc bài thơ hoàn chỉnh.
Thể thơ lục bát có cách gieo vần vô cùng linh hoạt. Khi viết, người ta có thể gieo vần bằng ở tiếng cuối câu lục. Tiếng cuối này lại hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát. Sau đó, tiếng cuối của câu bát này lại hiệp với tiếng cuối của câu lục tiếp theo. Ta tiếp tục lặp lại cách gieo vần như vậy cho đến hết bài thơ.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ lục bát là:
“Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
“Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi, bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!”
(Ca dao)
“Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”
(Việt Bắc – Tố Hữu)

Thể thơ lục bát là một thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam
Thể thơ song thất lục bát
Thể thơ song thất lục bát là một thể thơ độc đáo. Đây là thể thơ do dân tộc ta sáng tạo nên. Về quy luật sử dụng, thể thơ này có những nét khác biệt so với thơ lục bát:
- Câu 7 chữ ở trên: Chữ thứ 3, 5 và 7 sẽ tuân theo quy luật T – B – T
- Câu 7 chữ ở dưới: Đối lập với câu ở trên, chữ thứ 3, 5 và 7 sẽ tuân theo quy luật B – T – B
Cách nhận biết thể thơ này là dựa vào số lượng chữ trong từng câu thơ của mỗi đoạn thơ. Cấu trúc mỗi đoạn thơ sẽ bao gồm hai câu 7 chữ kết hợp với một cặp lục – bát. Thể thơ này không giới hạn số lượng câu trong một bài thơ.
Cách gieo vần của thể thơ song thất lục bát như sau: Tiếng cuối của câu 7 chữ ở trên sẽ hiệp vần với tiếng thứ 5 của câu 7 chữ ở dưới. Tiếng cuối của câu 7 chữ ở dưới tiếp tục hiệp vần với tiếng thứ 6 của câu lục. Tiếng cuối của câu lục hiệp vần với tiếng thứ 6 của câu bát. Tương tự, tiếp tục gieo vần cho đến hết bài thơ.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ song thất lục bát là:
“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Ngàn dâu xanh ngắt một màu,
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”
(Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm)
“Có hoa nào qua mùa không héo?
Có tiếng nào giàu đẹp hơn không?
Mắt em là một dòng sông
Thuyền anh bơi lội giữa dòng mắt em.”
(Đôi mắt – Lưu Trọng Lư)
“Em nhớ mãi chiều thu lá đổ
Mình bên nhau cạn tỏ nguồn cơn
Chạnh lòng anh vọng lời thương
Xa xa vẳng tiếng nghe dường nỉ non.”
(Thuyền neo bến đậu – Hoàng Mai)

Thể thơ song thất lục bát là một thể thơ độc đáo, do dân tộc ta sáng tạo nên
Thể thơ bốn chữ
Trong các loại thể thơ của nước ta, thể thơ bốn chữ có thể được xem là một trong những thể thơ đơn giản nhất. Quy luật sử dụng thể thơ này cũng tuân theo luật bằng trắc như các thể thơ khác: Chữ thứ 2 và chữ thứ 4 trong câu thơ có sự luân phiên giữa T – B hoặc B – T.
Về cách nhận biết, ta có thể xem xét số lượng chữ trong một câu thơ và quy luật bằng trắc. Đây là thể thơ mà mỗi câu chỉ có 4 chữ. Thể thơ này không giới hạn số lượng câu trong một bài.
Thể thơ bốn chữ có cách gieo vần rất linh hoạt. Tùy theo dụng ý, mục đích của mình mà người viết có thể gieo vần chéo, vần bằng, vần liền, vần chân, hay vần lưng… Điều này sẽ tạo nên điểm nhấn về nhịp điệu trong từng câu thơ.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ bốn chữ là:
“Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
(Hoa cỏ – Tế Hanh)
“Em bước vào đây
Gió hôm nay lạnh
Chị đốt than lên
Để em ngồi cạnh.”
(Chị em – Lưu Trọng Lư)
“Chú bé loắt choắt,
Cái xắc xinh xinh,
Cái chân thoăn thoắt,
Cái đầu nghênh nghênh,
Ca-lô đội lệch,
Mồm huýt sáo vang,
Như con chim chích,
Nhảy trên đường vàng…”
(Lượm – Tố Hữu)

Thể thơ bốn chữ là một trong những thể thơ đơn giản nhất
Thể thơ năm chữ
Tương tự như thể thơ bốn chữ, thể thơ năm chữ có quy luật sử dụng tuân theo luật bằng trắc: Chữ thứ 2 và chữ thứ 4 trong mỗi câu thơ đều có sự luân phiên giữa T – B hoặc B – T.
Để nhận biết thể thơ năm chữ, ta dựa vào số lượng chữ và luật bằng trắc trong mỗi câu thơ. Thể thơ năm chữ không giới hạn cụ thể về số lượng câu trong một bài thơ. Dung lượng của bài thơ tùy thuộc vào ý đồ của người viết.
Về cách gieo vần, thể thơ này giống với thể thơ bốn chữ. Bạn có thể gieo vần linh hoạt như: Vần chéo, vần bằng, vần liền, vần chân, vần lưng… Ngoài ra, bạn cũng có thể kết hợp nhiều cách gieo vần khác nhau ngay trong một bài thơ.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ năm chữ là:
“Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
“Cục… cục tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ”
(Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh)
“Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm…”
(Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ)
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc,
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)

Một ví dụ minh họa về thể thơ năm chữ
Thể thơ sáu chữ
Trong các loại thể thơ, thể thơ sáu chữ được nhiều người yêu thích vì có âm điệu nhẹ nhàng, dễ gieo vần và rất dễ thuộc. Về quy luật nhận biết, ta dựa vào quy luật bằng trắc tương tự với thể thơ bốn chữ và năm chữ.
Về cách nhận biết, thể thơ sáu chữ chỉ bao gồm 6 chữ trong mỗi câu thơ. Thể thơ này cũng không giới hạn về số lượng câu trong cả bài thơ, nên được nhiều người lựa chọn để sáng tác.
Cách gieo vần trong thể thơ sáu chữ là vần ôm hoặc vần chéo. Bạn cũng có thể kết hợp cả hai cách gieo vần này để tạo nên nhịp điệu cho bài thơ.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ sáu chữ là:
“Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay”
(Quê hương – Đỗ Trung Quân)
“Khi hôn lên câu thơ hay
Ấp trang sách vào mái ngực
Em nghe tim mình thổn thức
Thương người làm thơ đã mất
Trái tim giờ ở nơi đâu?”
(Anh đừng khen em – Lâm Thị Mỹ Dạ)

Thể thơ sáu chữ không giới hạn số lượng câu thơ trong một bài
Thể thơ bảy chữ
Thể thơ bảy chữ cũng rất phổ biến trong các loại thể thơ của dân tộc. Đây là một thể thơ khá đơn giản. Về quy luật sử dụng, ta có thể dựa vào quy luật bằng trắc linh hoạt, tương tự như thể thơ bốn chữ, năm chữ và sáu chữ.
Về cách nhận biết thể thơ bảy chữ, ta dựa vào số lượng chữ trong từng câu thơ. Các câu đều có bảy chữ và cả bài thơ không bị giới hạn về số lượng câu cụ thể.
Cách gieo vần của thể thơ bảy chữ cũng rất linh hoạt. Bạn có thể kết hợp nhiều cách hiệp vần khác nhau như vần chân, vần ôm, vần lưng,…
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ bảy chữ là:
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng”
(Tràng giang – Huy Cận)
“Vô tình để gió hôn lên má
Bẽn lẽn làm sao, lúc nửa đêm!…
Em sợ lang quân em biết được
Nghi ngờ tới cái tiết trinh em..”
(Bẽn lẽn – Hàn Mặc Tử)

Thể thơ bảy chữ có cách gieo vần rất linh hoạt
Thể thơ tám chữ
Trong thể thơ tám chữ, mỗi câu thơ chỉ bao gồm 8 chữ. Tương tự với các thể thơ nêu trên, thể thơ tám chữ không giới hạn về số lượng câu trong một bài. Quy luật sử dụng thể thơ này là theo luật bằng – trắc: Tiếng cuối và tiếng thứ 3 có vần trắc thì tiếng thứ 5 và tiếng thứ 6 là vần bằng. Ngược lại, nếu tiếng cuối và tiếng thứ 3 có vần bằng thì tiếng thứ 5 và tiếng thứ 6 phải có vần trắc.
Cách nhận biết thể thơ tám chữ vô cùng đơn giản. Ngoài số lượng chữ trong câu, bạn có thể dựa vào quy luật bằng trắc ở trên để phân biệt với thể thơ khác.
Về cách gieo vần, thể thơ tám chữ sử dụng các loại vần như: Vần ôm, vần tiếp và vần chéo.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ tám chữ là:
“Ta rắp nâng lời chào ngày mới mẻ,
Vì Đông, Thu, hay Hạ cũng như Xuân;
Cũng có tình riêng với lòng thi sĩ.
Ta vui ca trông ngày tháng xoay vần.”
(Khúc ca hoài xuân – Thế Lữ)
“Em cứ hẹn nhưng em đừng đến nhé!
Tôi sẽ trách – cố nhiên, nhưng rất nhẹ
Nếu trót đi, em hãy gắng quay về…
Tình mất vui khi đã vẹn câu thề
Ðời chỉ đẹp những khi còn dang dở
Thư viết đừng xong, thuyền trôi chớ đỗ
Cho nghìn sau… lơ lửng… với nghìn xưa…”
(Ngập ngừng – Hồ Dzếnh)

Thể thơ tám chữ có thể gieo vần ôm, vần tiếp và vần chéo
Thể thơ tự do
Trong các loại thể thơ, thể thơ tự do được xem là thể thơ hiện đại và được nhiều bạn đọc yêu thích. Lý do là vì thể thơ thể hiện được sự phong cách, cái tôi cá nhân, vượt ra mọi khuôn khổ trong thi ca. Quy luật sử dụng cũng rất linh hoạt. Người viết có thể tự do sáng tạo, bày tỏ quan điểm, cảm xúc cá nhân mà không bị gò bó bởi luật bằng – trắc, hiệp vần như nhiều thể thơ khác. Trong thể thơ tự do không giới hạn cụ thể về số chữ trong một câu và số lượng câu trong cả bài thơ.
Về cách nhận biết thể thơ này, bạn có thể quan sát dung lượng chữ và dung lượng câu. Một bài thơ tự do không có tính quy luật cụ thể, số lượng chữ trong các câu có thể không giống nhau.
Về cách hiệp vần, tùy theo mục đích và cảm xúc của người viết mà trong bài thơ đó có thể kết hợp nhiều cách gieo vần khác nhau (vần lưng, vần chân, vần chéo,…) hoặc không có vần.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ tự do là:
“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng ánh trăng tan,
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới,
Đâu những cảnh bình minh nắng gội
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng,
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng,
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới.”
(Nhớ rừng – Thế Lữ)
“Tiếng địch thổi đâu đây.
Cớ sao mà réo rắt?
Lơ lửng cao đưa tận lưng trời xanh ngắt.
Mây bay, gió quyến, mây bay…
Tiếng vi vu như khuyên van như dìu dặt
Ánh chiều thu
Lướt mặt hồ thu.
Sương hồng lam nhẹ tan trên sóng biếc.
Rặng lau già xao xác tiếng reo khô,
Như khuấy động nỗi nhớ nhưng thương tiếc.
Trong lòng người đứng bên hồ.”
(Tiếng trúc tuyệt vời – Thế Lữ)

Trong thể thơ tự do, quy luật bằng – trắc, hiệp vần được vận dụng một cách linh hoạt
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật là một thể thơ ra đời vào thế kỉ XII vào thời nhà Đường ở Trung Quốc, sau đó du nhập vào Việt Nam. Trong thể thơ này, mỗi bài thơ sẽ có 4 câu, mỗi câu lại có 7 chữ. Về quy luật sử dụng, thứ tự của bốn câu thơ trong bài phải tuân theo kết cấu: Khai, thừa, chuyển, hợp. Trong thể thơ này, tiếng thứ 2 của câu thứ nhất sẽ quy định luật cho cả bài thơ. Ví dụ: Nếu tiếng thứ 2 ở câu thứ nhất có thanh bằng thì luật của cả bài sẽ là luật B.
Cách để nhận biết thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật đó là dựa vào số lượng chữ trong một câu thơ và số lượng câu trong bài, kết hợp với quan sát quy luật sử dụng của cả bài thơ.
Đây là một trong những thể thơ Đường luật có cách gieo vần được quy định rõ ràng và chi tiết. Thể thơ này có thể chỉ dùng một vần duy nhất (độc vận) cho toàn bài, hoặc kết hợp nhiều vần (liên vận). Đan xen là các thanh bằng – trắc. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật về luật niêm và vần như sau:
- Về niêm: Các câu theo hàng dọc phải niêm với nhau (giống nhau về thanh)
- Về gieo vần: Các câu 1, 2, 4 hoặc câu 2 và 4 trong bài sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật là:
“Nam quốc sơn hà Nam Đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.”
(Nam quốc sơn hà – Lý Thường Kiệt)
“Một nửa vầng trăng rụng xuống cầu
Đôi mình cách trở bởi vì đâu
Canh tàn khắc lụn hồn tê tái
Đối bóng đèn khuya nuốt lệ sầu.”
(Hoàng Thứ Lang)

Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật được quy định chặt chẽ về niêm, luật
Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Thất ngôn bát cú Đường luật là thể thơ mà mỗi bài có 8 câu, mỗi câu chỉ có 7 chữ. Thể thơ này xuất hiện rất sớm tại Trung Quốc, đến thời nhà Đường thì mới được đặt tên gọi và quy định cụ thể. Đây cũng là thể thơ được sử dụng để tuyển chọn nhân tài dưới các triều đại phong kiến.
Về quy luật sử dụng, thể thơ này tuân theo quy luật bằng – trắc như sau: “Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh” và xen kẽ nhau. Nghĩa là nếu tiếng thứ 2 là thanh bằng thì tiếng thứ 4 là thanh trắc, tiếng thứ 6 thanh bằng, và ở câu thơ tiếp theo thì ngược lại. Cấu trúc của một bài thơ là: Đề, Thực, Luận, Kết.
Cách nhận biết thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật là dựa vào số lượng chữ trong câu, số lượng câu trong một bài và cách sắp xếp các thanh bằng – trắc theo quy luật như trên.
Về cách gieo vần, thất ngôn bát cú Đường luật được quy định chặt chẽ về niêm và vần. Các tiếng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6 và 8 sẽ hiệp vần bằng với nhau.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật là:
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông rợ mấy nhà.
Nhớ nước, đau lòng con cuốc cuốc,
Thương nhà, mỏi miệng cái da da.
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.”
(Qua đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)
“Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không!”
(Thương vợ – Trần Tế Xương)

Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật tuân theo quy luật “Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh”
Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật là thể thơ chỉ có 4 câu thơ, mỗi câu gồm 5 chữ. Về quy luật sử dụng, thể thơ này tuân theo cấu trúc Đề, Thực, Luận, Kết tương tự với thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Trong một bài thơ sẽ có sự luân phiên giữa các thanh bằng – trắc, hoặc bằng – bằng, trắc – trắc ở tiếng thứ 2 và tiếng thứ 4.
Về cách nhận biết thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, ta dựa vào số lượng câu chữ trong bài thơ và quy luật bằng trắc, gieo vần của cả bài.
Về cách gieo vần: Các câu 1, 2, 4 hoặc câu 2 và 4 sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Ta sử dụng độc vận (một vần duy nhất) cho cả bài thơ, cùng với phương thức gieo vần ôm hoặc vần chéo.
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật là:
“Ngàn năm bên lối nhỏ
Trút niềm đau muộn phiền
Ngàn năm mang hơi thở
Dìu vợi trời tam thiên.”
(Hạt bụi – Sưu tầm)
“Đoạt sáo Chương Dương độ,
Cầm Hồ Hàm Tử quan.
Thái bình tu nỗ lực,
Vạn cổ thử gian san.”
(Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải)

Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật tuân theo cấu trúc Đề, Thực, Luận, Kết
Xem thêm:
- Tổng hợp các tác phẩm văn học lớp 9 kì 1 và kì 2 và tác giả đầy đủ nhất
- Văn học dân gian là gì? Đặc trưng, các thể loại và khái quát văn học dân gian
- Văn học hiện đại là gì? Khái quát văn học hiện đại tại Việt Nam
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu thêm về đặc điểm, quy luật sử dụng, cách nhận biết và gieo vần của các loại thể thơ phổ biến nhất trong văn học Việt Nam. Tùy theo mục đích và dụng ý dụng diễn đạt mà người viết có thể lựa chọn các loại thể thơ phù hợp.
Chương trình tiếng anh Cambridge là gì? Lộ trình học của chương trình Cambridge mới nhất
Ngoại ngữ là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống giảng dạy ở các bậc học từ Tiểu học cho đến Trung học. Chương trình tiếng anh Cambridge là chương trình đào tạo tiếng annh chuyên sâu và được nhiều người áp dụng theo. Vậy chương trình tiếng anh Cambridge có ý nghĩa như thế nào? Những lưu ý của lộ trình học mà người học cần nắm bắt được? Cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.
Chương trình tiếng anh Cambridge là gì?
Chương trình tiếng anh Cambridge là một chương trình giảng dạy và cấp bằng các môn cơ bản tại phổ thông, chịu sự quản lý của Hội đồng Khảo thí quốc tế Cambridge (được viết tắt là CIE). Chương trình này được lưu hành trên toàn cầu dưới hình thức nhượng quyền thương mại.
Trong chương trình tiếng anh Cambridge, tất cả các môn học (như Toán, Văn học, Khoa học xã hội…) đều được giảng dạy bằng tiếng Anh. Với chương trình này, người học không chỉ cần thông thạo tiếng anh, mà còn phải có kiến thức toàn diện về các lĩnh vực trong đời sống xã hội.

Chương trình tiếng anh Cambridge là một chương trình giảng dạy và cấp bằng các môn cơ bản tại phổ thông, chịu sự quản lý của Hội đồng Khảo thí quốc tế Cambridge
Chương trình Cambridge do ai biện soạn?
Chương trình tiếng anh Cambridge do Hội đồng Khảo thí quốc tế Cambridge (hay còn gọi là CIE) biên soạn. Đây là hội đồng trực thuộc trường Đại học Cambridge danh giá của Anh Quốc. Hội đồng Khảo thí quốc tế Cambridge là một trong những Hội đồng Khảo thí Quốc tế lớn thuộc top đầu trên thế giới. Hiện tại, CIE cung cấp các chương trình giảng dạy và học tập với đầy đủ các môn học, lĩnh vực khác nhau, hướng đến việc giáo dục và phát triển toàn diện của người học.
Các chương trình học do CIE biên soạn trải rộng ở 160 quốc gia trên toàn thế giới. Để đáp ứng điều kiện và có thể theo học các chương trình Cambridge, mỗi năm, hàng triệu thí sinh vượt qua các kỳ thi do Hội đồng Khảo thí quốc tế Cambridge tổ chức.
Các chương trình học của Cambridge
Các chương trình giáo dục của Cambridge bao gồm 4 chương trình như sau:
- Chương trình Tiểu học Quốc tế Cambridge
- Chương trình Trung học cơ sở Quốc tế Cambridge
- Chương trình Trung học phổ thông Quốc tế Cambridge IGCSE
- Chương trình tú tài Anh Quốc – chứng chỉ AS và A level
Trong đó, chứng chỉ của Chương trình THPT Quốc tế Cambridge IGCSE được xem là một trong những bằng cấp được công nhận rộng rãi nhất trên toàn thế giới. Khi tham gia chương trình này, học sinh sẽ được đào tạo kiến thức chuyên môn và những kỹ năng mềm cần thiết. Đồng thời, có cơ hội được vận dụng những kiến thức đã được giảng dạy vào việc tự nghiên cứu và áp dụng vào cuộc sống. Chương trình IGCSE phù hợp với lứa tuổi từ 14 – 17 tuổi.

Chương trình Trung học phổ thông Quốc tế Cambridge IGCSE phù hợp với lứa tuổi từ 14 – 17 tuổi
Tầm quan trọng của chương trình Cambridge
Ngoại ngữ luôn được xem là một trong những nội dung giảng dạy quan trọng trong chương trình đào tạo các bậc học, nhất là đối với học sinh, sinh viên. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, việc nắm vững kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ sẽ giúp bạn mở ra nhiều cơ hội học tập và phát triển trong tương lai. Có không ít các trung tâm, cơ sở đào tạo tổ chức các kỳ thi, biên soạn chương trình tiếng anh để giảng dạy ngoại ngữ cho nhiều lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên, không phải chương trình nào cũng thực sự mang lại hiệu quả và chất lượng cho người học.
Là chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, do Hội đồng Khảo thí quốc tế Cambridge biên soạn và thu hút đông đảo thí sinh đăng ký, chương trình tiếng anh Cambridge sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo dành cho bạn. Khi đăng ký chương trình đào tạo của Cambridge, bạn có thể tự đánh giá một cách khách quan và đầy đủ về khả năng sử dụng tiếng anh của mình theo tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời, bạn có thể định hướng phương pháp, lộ trình học tiếng anh sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, chứng chỉ của Cambridge cũng được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Đây cũng là một bước đệm rất tốt để bạn có thể mở rộng cơ hội học tập, làm việc trong tương lai. Bởi vì hiện nay, có rất nhiều trường học, cơ sở,… đặt ra yêu cầu về chứng chỉ tiếng anh Cambridge. Với một lộ trình học tập cụ thể, được giảng dạy bởi các giáo viên, chuyên gia hàng đầu, bạn có thể cải thiện khả năng ngoại ngữ và theo dõi tiến độ học tập của bản thân, hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu, để từ đó vạch ra hướng đi phù hợp.

Khi đăng ký chương trình đào tạo của Cambridge, bạn có thể tự đánh giá một cách khách quan về khả năng sử dụng tiếng anh của mình theo tiêu chuẩn quốc tế
Không đơn thuần chỉ là một chương trình giảng dạy bằng tiếng anh, chương trình Cambridge còn hướng đến việc giáo dục toàn diện cho người học. Với chương trình này, bạn sẽ có cơ hội được trau dồi nhiều kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn một cách thường xuyên thông qua các bài tập nhóm, bài tập cá nhân,… Từ đó, bạn có thể áp dụng những điều đã được học trên lớp vào công việc và cuộc sống.
Lộ trình học của chương trình tiếng anh Cambridge
Đối với học sinh Tiểu học và bậc Trung học, chương trình tiếng anh Cambridge bao gồm lộ trình học tập như sau:
- Starters: Dành cho học sinh có độ tuổi từ 7 tuổi đã được học khoảng 100 giờ tiếng Anh
- Movers: Dành cho học sinh có độ tuổi từ 7 – 10 tuổi đã được học khoảng 175 giờ tiếng Anh
- Flyers: Dành cho học sinh có độ tuổi từ 10 – 14 tuổi đã được học khoảng 250 giờ tiếng Anh
Ở mỗi lộ trình, người học sẽ được giảng dạy và đào tạo đầy đủ nội dung của 4 kỹ năng ngoại ngữ cơ bản, bao gồm: Nghe, nói, đọc, viết. Mỗi bài học và các kỳ thi đều được thiết kế sao cho phù hợp với năng lực của người học. Sau khi hoàn thành lộ trình như trên, học sinh có thể tiếp tục đăng ký theo học và dự thi để lấy các chứng chỉ tiếng anh cao hơn như: IELTS, TOEFL, KET, PET, FCE,…

Lộ trình học của chương trình tiếng anh Cambridge bao gồm Starters, Movers và Flyers
Những lưu ý khi tham gia chương trình
Chương trình tiếng anh Cambridge là chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế, khác biệt với các chương trình giảng dạy tiếng anh thông thường. Khi tham gia chương trình này, bạn cần lưu ý một số điều dưới đây:
- Tìm hiểu kỹ về phương pháp giảng dạy và học tập của chương trình tiếng anh Cambridge, để từ đó có sự chuẩn bị phù hợp
- Lựa chọn lộ trình học tập phù hợp với độ tuổi và năng lực ngoại ngữ hiện tại. Không nên đăng ký theo học những khóa học vượt quá vốn kiến thức, kỹ năng của bản thân
- Dự trù nguồn kinh phí cho mỗi lộ trình học tập. Hiện tại, các cơ sở đào tạo chương trình Phổ thông Quốc tế Cambridge IGCSE tại Việt Nam có mức học phí dạo động từ 160.000.000 VNĐ/năm – 650.000.000 VNĐ/năm. Do đó, các bậc phụ huynh nên cân nhắc nguồn lực tài chính khi đăng ký cho con em theo học chương trình đào tạo của Cambridge
- Tìm kiểu kỹ về môi trường giảng dạy, cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn của giáo viên, chất lượng học tập, lộ trình đào tạo,… để lựa chọn được địa chỉ phù hợp
- Ngoài những giờ học ở trên lớp, các bậc phụ huynh cũng cần dành thời gian ôn tập kiến thức cùng con em. Điều này sẽ giúp bé rèn luyện khả năng tự học, cũng như thông thạo giao tiếp bằng ngoại ngữ

Các bậc phụ huynh cần dành thời gian ôn tập kiến thức cùng con, để giúp bé nhanh chóng cải thiện khả năng ngoại ngữ
Xem thêm:
- Chương trình Tiếng Anh Cambridge dành cho bậc tiểu học tại Bamboo School có gì đặc biệt? Liệu bạn có biết không?
- Cách học tiếng Anh cho người mất gốc hiệu quả nhanh chóng nhất
- Mạo từ trong tiếng Anh: Khái niệm, tác dụng, phân loại, cách dùng
Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn có cái nhìn đầy đủ và chi tiết về Chương trình tiếng anh Cambridge. Thông qua bài viết này, các bạn có thể tham khảo và lựa chọn chương trình đào tạo phù hợp để trau dồi, hoàn thiện khả năng ngoại ngữ.