Từ phức là gì? Cấu tạo và phân loại của từ phức
Từ phức có lẽ là khái niệm khá mới với nhiều người, vì vậy việc nhận biết từ phức trong câu khá khó khăn và mất thời gian suy nghĩ. Hãy xem bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về từ phức và cách sử dụng từ phức nhé!
Từ phức là gì? Khái niệm của từ phức
Từ phức là từ được tạo nên từ ít nhất 2 tiếng hoặc nhiều hơn để mang nghĩa hoàn chỉnh, khi phân chia các tiếng trong từ phức. Nói cách khác thì từ phức chính là từ ghép, có thể ghép 2 tiếng giống nhau hoặc khác nhau tạo nên từ có nghĩa.

Từ phức
Cấu tạo của từ phức? Cho ví dụ minh hoạ
Theo nghĩa của các tiếng cấu tạo thành từ phức, chia làm 3 dạng cấu tạo chính:
- Các tiếng đứng tách riêng đều có nghĩa riêng
Ví dụ: vui vẻ
Vui: từ đơn chỉ trạng thái tinh thần của người hoặc chủ thể có ý thức.
Vẻ: từ đơn biểu thị kiểu cách, hình dáng bề ngoài của người hoặc vật.
- Mỗi tiếng tách ra đều không mang nghĩa rõ ràng
Ví dụ:
Hạnh phúc: Khi mỗi tiếng tách ra đều không có ý nghĩa
- Mỗi tiếng tách ra, có tiếng có nghĩa, có tiếng không có nghĩa
Ví dụ: đẹp đẽ
Đẹp: chỉ vẻ bề ngoài ưa nhìn, xinh xắn
Đẽ: không mang nghĩa cụ thể

Cấu tạo của từ phức
Như vậy ta có thể thấy, các tiếng tạo thành từ phức không nhất thiết phải mang nghĩa rõ ràng mà còn phụ thuộc vào khi 2 tiếng ấy hợp nhất với nhau tạo nên ý nghĩa chung.
Phân loại từ phức? Cho ví dụ minh hoạ
Từ phức được chia thành 2 dạng chính là từ ghép và từ láy:

Từ ghép
Từ ghép được hiểu là từ mà có 2 tiếng kết hợp với nhau, dựa trên quan hệ về ngữ nghĩa, ta chia từ ghép thành 2 loại:
- Ghép đẳng lập: Không phân ra thành tiếng chính và tiếng phụ, các tiếng bình đẳng với nhau. Ý nghĩa của loại từ ghép này mang nghĩa tổng hợp. chỉ sự vật và các đặc trưng chung.
Ví dụ: nhà của, bếp núc, bút thước, làng mạc,…..
- Ghép chính phụ: Được hợp thành bởi tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
Ví dụ: Con cái, xe đạp, bút chì, sách giáo khoa,….
Từ láy
- Tương tự từ ghép, từ láy là một bộ phận của từ phức.
- Hai tiếng có mối quan hệ về âm thanh cấu tạo thành từ láy với mục đích giúp câu chữ trở nên sinh động, đồng thời tạo nên sự nhấn nhá trong câu văn.
- Từ láy thường được các nhà văn, nhà thơ sử dụng trong tác phẩm của họ để tác phẩm trở nên phong phú.
- Từ láy thường dùng để biểu thị tính chất của sự việc.
- Có từ láy cấu thành từ hai âm tiết, cùng có từ tạo nên từ 2 âm tiết trở lên.
Có 2 loại từ láy:
- Từ láy toàn bộ: Hai tiếng cấu thành của nó giống nhau cả về vần và âm tiết.
Ví dụ: ào ào, xanh xanh,…
- Từ láy bộ phận: Hai tiếng giống nhau về vần hoặc về âm
Ví dụ: lao xao, chênh vênh,…
Cách phân biệt từ ghép với từ láy là gì?
Cấu tạo của từ ghép và từ láy rất phức tạp, vì thế rất khó để phân biệt chúng, sau đây là các đặc điểm để phân biệt:

Phân biệt từ ghép với từ láy
Bài tập về từ phức có đáp án

Bài 1. Hãy xếp các từ phức sau vào hai loại từ ghép và từ láy: sừng sững, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.
Bài 2. Từ nào không phải từ láy?
a. lung linh, lấp lánh, long lanh, lấp ló, lớn lên
b. mênh mông, mờ mịt, mấp mé, mũm mĩm, đậm nhạt
Bài 3. Từ láy “xanh xao” dùng để tả màu sắc của đối tượng:
A. da người
B. lá cây còn non
C. lá cây đã già
D. trời.
Bài 4. Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột: từ ghép và từ láy.
Bài 5
a. Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh.
b. Tạo 1 từ ghép, 1 từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh, đỏ, trắng, vàng, đen.
Bài 6. Cho các từ: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng, lạnh lùng, nhạt nhẽo, ghê gớm, chăm chỉ, thấp thoáng, quý mến, thân yêu, anh chị, con vật, bông hoa, bàn học.
a. Xếp những từ trên thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.
b. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và từ láy ở mỗi nhóm trên.
Bài 7. Cho đoạn văn sau:
“Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương “tom tóp”, lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.”
a. Tìm những từ láy có trong đoạn văn.
b. Phân loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học.
Bài 8. Xác định rõ 2 kiểu từ ghép đã học (từ ghép có nghĩa phân loại, từ ghép có nghĩa tổng hợp) trong các từ ghép sau: nóng lạnh, nóng ran, nóng nực, nóng giãy.
Bài 9. Tìm các từ láy có 2, 3, 4 tiếng.
Bài 10. Em hãy ghép 5 tiếng sau thành 6 từ ghép thích hợp: thích, quý, yêu, thương, mến.
ĐÁP ÁN
Bài 1.
- Từ ghép: hung dữ, mộc mạc, dẻo dai, vững chắc
- Từ láy: sừng sững, lủng củng, nhũn nhặn, cứng cáp.
Bài 2.
a. Từ không phải từ láy là: lớn lên
b. Từ không phải từ láy: đậm nhạt
Bài 3. A: da người
Bài 4.
Từ ghép: châm chọc, mong ngóng, nhỏ nhẹ, phương hướng
Từ láy: chậm chạp, mê mẩn, mong mỏi, vương vấn, tươi tắn
Bài 5.
Câu a.
nhỏ:
- Từ ghép phân loại: việc nhỏ, chuyện nhỏ
- Từ ghép tổng hợp: to nhỏ, nhỏ bé
- Từ láy: nho nhỏ
sáng:
- Từ ghép phân loại: sáng trưng, sáng chói
- Từ ghép tổng hợp: sáng tối, sáng tươi
- Từ láy: sáng sủa
lạnh:
- Từ ghép phân loại: lạnh tanh, lạnh ngắt
- Từ ghép tổng hợp: nóng lạnh, lạnh giá, lạnh buốt
- Từ láy: lành lạnh
Câu b.
xanh:
- Từ ghép: xanh đậm
- Từ láy: xanh xanh
đỏ:
- Từ ghép: đỏ tươi
- Từ láy: đo đỏ
trắng:
- Từ ghép: trắng bệch
- Từ láy: trăng trắng
vàng:
- Từ ghép: vàng nhạt
- Từ láy: vàng vọt
đen:
- Từ ghép: đen huyền
- Từ láy: đen đúa
Bài 6.
a.
Từ ghép: xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng, ghê gớm, quý mến, thân yêu, anh chị, con vật, bông hoa, bàn học
Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, lạnh lùng, nhạt nhẽo, chăm chỉ, thấp thoáng
b.
Từ ghép:
- Ghép phân loại: xa lạ, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng, ghê gớm, quý mến, thân yêu, anh chị, con vật, bông hoa
- Ghép tổng hợp: bàn học
Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, lạnh lùng, nhạt nhẽo, chăm chỉ, thấp thoáng (đều là từ láy phụ âm đầu).
Bài 7.
Từ láy là: tom tóp, loáng thoáng, dần dần, tũng toẵng, xôn xao
Phân loại:
- Láy phụ âm đầu: tom tóp, tũng toẵng, xôn xao
- Láy vần: loáng thoáng
- Láy toàn bộ: dần dần
Bài 8.
- Từ ghép có nghĩa phân loại: nóng lạnh.
- Từ ghép có nghĩa tổng hợp: nóng bỏng, nóng ran, nóng nực, nóng giãy.
Bài 9.
- Từ láy có 2 tiếng: đo đỏ, mênh mông, nho nhỏ, gầy gò…
- Từ láy có 3 tiếng: sát sàn sạt, ướt lướt thướt…
- Từ láy có 4 tiếng: đủng đà đủng đỉnh, đỏng đa đỏng đảnh, vớ va vớ vẩn, gật gà gật gù…
Bài 10.
Các từ ghép là: yêu mến, yêu thích, yêu thương, yêu quý, thương mến, quý mến
Xem thêm:
- Đại từ là gì? Phân loại đại từ và vai trò ngữ pháp của đại trong Tiếng Việt
- Câu ghép là gì? Các cách nối câu ghép? Bài tập về câu ghép có đáp án
- Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định, đặt câu và ví dụ minh họa
Trên đây là những kiến thức tổng quan về từ phức cùng như các bài tập liên quan đến từ phức giúp các bạn hiểu rõ hơn về những kiến thức đã xem được. Hy vọng những kiến thức này sẽ trở thành hành trang trên con đường học tập của các bạn.
Cách làm và các bước làm văn nghị luận xã hội , văn học
Văn nghị luận là một trong những thể loại văn phổ biến và được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, và hầu hết mỗi người trong chúng ta sẽ phải viết ít nhất văn nghị luận một lần trong đời. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm cũng như cách làm văn nghị luận. Và trong bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu rõ về các khái niệm và biết cách để làm một bài văn nghị luận nha.
Văn nghị luận là gì? Khái niệm của văn nghị luận
Nghị luận là một dạng văn bản mà người viết sử dụng những lập luận, lý lẽ của bản thân để bàn luận về một vấn đề, một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, hay là bàn luận đánh giá về một tác phẩm văn học, tư tưởng suy nghĩ của một ai đó. Nhằm làm rõ vấn đề cần phải nghị luận.

Bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục cao, các lập luận trong bài cần có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể cho vấn đề đang bàn luận.
>>> Xem thêm: Nghị luận là gì?
Đặc điểm của văn nghị luận
- Vấn đề quan trọng trong một bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục và sự mạch lạc thống nhất trong các luận điểm, luận cứ.
- Các luận điểm, luận cứ nêu ra trong bài cần phải có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể rõ ràng, càng nhiều dẫn chứng ví dụ thì bài luận sẽ càng hay và sẽ làm sáng tỏ được vấn đề cần phải nghị luận.

Bố cục của bài văn nghị luận
Một bài văn nghị luận cần có bố cục rõ ràng gồm ba phần chính: mở bài, thân bài và cuối cùng là kết bài.
Mở bài: Nêu lên vấn đề cần phải nghị luận, và những lý do cần phải bàn luận về vấn đề này
Thân bài: Chứng minh vấn đề cần phải bàn luận bằng cách đưa ra những luận điểm, luận cứ:
- Luận điểm 1: nêu ra các luận cứ và ví dụ dẫn chứng làm rõ luận điểm 1
- Luận điểm 2: nêu ra các luận cứ và ví dụ dẫn chứng làm rõ luận điểm 2
- Luận điểm 3: nêu ra các luận cứ và ví dụ dẫn chứng làm rõ luận điểm 3
- Luận điểm 4,5,…n ( lưu ý các luận điểm cần có sự liên kết mạch lạc với nhau )
Kết bài: Tóm lược lại vấn đề, khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề. Thông qua vấn đề rút ra những đánh giá và bài học.
Các thao tác lập luận trong văn nghị luận
Một bài văn nghị luận cần phải đòi hỏi sự khéo léo trong việc kết hợp chặt chẽ các thao tác trong văn nghị luận nhằm giúp bài văn trở nên lôi cuốn và tăng sự thuyết phục cho vấn đề cần bàn luận.

Các thác tác được sử dụng thường được sử dụng như là:
Giải thích
- Là sự giải thích các từ ngữ, khái niệm, câu từ, nghĩa đen, nghĩa bóng,..nhằm giúp người khác hiểu rõ lại vấn đề một cách đắn đúng nhất.
- Cách giải thích: dùng những từ ngữ đơn giản dễ hiểu và những lý lẽ để cắt nghĩa lại những khái niệm, tư tưởng đạo lý phức tạp.
Ví dụ: “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kỳ vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”.
( Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu)
Phân tích
- Thao tác phân tích là một thao tác chủ yếu trong một bài văn nghị luận, giúp làm sáng tỏ đào sâu các vấn đề từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh nhỏ và sâu sắc nhất.Từ đó đưa ra những nhận định tổng quan về vấn đề.
- Cách phân tích: chia vấn đề cần bàn luận ra nhiều phần nhỏ với nhiều khía cạnh khác nhau , sau đó phân tích và làm rõ từng phần đó.
Ví dụ: “… Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi.
Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng.
Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua các thời kỳ khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.
Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”.
( Bàn về việc đọc sách – Nguồn Internet)
Chứng minh
- Đưa ra những bằng chứng, những thông tin có căn cứ để chứng minh cho vấn đề đang nghị luận
- Cách chứng minh: nêu ra các bằng chứng có căn cứ thông tin xác thực, các dẫn chứng phải phù hợp và có tư duy logic.
Ví dụ: “Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ (KH&CN) của đất nước tăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách cho KH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10 năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm này đã tương đương khoảng 1 tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt được mức độ nhất định với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà nước, hơn 1.000 tổ chức KH&CN của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệ cao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kết quả tốt. Việt Nam cũng có cơ sở hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN (kết nối thông tin với mạng Á- Âu, mạng VinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,…”
(Khoa học công nghệ Việt Nam trong buổi hội nhập, Mai Hà, Ánh Tuyết – Theo Báo Hà Nội mới, ngày 16/5/2014)
Bình luận
- Đưa ra những ý kiến của bản thân để đánh giá và thảo luận về vấn đề
- Cách bình luận: nêu ra những ý kiến để bàn luận, đánh giá vấn đề trên nhiều phương diện.
Ví dụ: “… Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người…Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn … Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn”.
( Bài viết tham khảo)
So sánh
- Làm sáng tỏ vấn đề bằng cách đặt vào sự vật sự việc khác tương đồng nhưng dễ hiểu hơn, để nhằm làm sáng tỏ được vấn đề
- Cách so sánh: so sánh vấn đề đang bàn luận với một vấn đề khác đã được làm sáng tỏ trước đó ,hoặc với các sự vật sự việc hiển nhiên, để từ đó giúp nêu rõ hơn quan điểm của người viết.
Ví dụ: “Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ” có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu. nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác”.
(Chữ ta- bài Bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ)
Bác bỏ
- Là cách tranh luận, phản bác một ý kiến được cho là sai
- Cách bác bỏ: nêu ra ý kiến sai sau đó tranh luận đưa ra những ý kiến lập luận đúng . Cần nêu ra cụ thể sai ở đâu và sai ở điểm nào
- Những ý sai nhỏ phải được đúc kết từ những ý lớn, khi thống nhất lại phải đưa ra được những đánh giá logic với nhau.
Ví dụ: “ …Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?
Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự?
Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?
Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này:
Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra. …”
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)
Cách làm và các bước làm bài văn nghị luận xã hội
Cách làm bài nghị luận về một yếu tố tư tưởng đạo lí
Nghị luận về tư tưởng đạo lí tốt
Mở bài: nêu lên tư tưởng đạo lí tốt và khẳng định lại tính đúng của vấn đề
Thân bài: nêu lại vấn đề và giải thích
- Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề: nêu ra các luận chứng, luận cứ để chứng minh cho tính đúng đó.
- Đưa ra những dẫn chứng , ví dụ cụ thể để làm rõ dẫn chứng đó.
- Phê phán nêu ra những ý kiến trái lại với những tư tưởng trên, sau đó đưa ra những lời khuyên
Kết bài: khẳng định lại tính đúng của vấn đề, đánh giá nêu ra bài học
Nghị luận về tư tưởng đạo lí xấu
Mở bài: nêu lên tư tưởng đạo lí xấu và phản bác lại vấn đề
Thân bài: nêu lại vấn đề
- Phân tích những mặt xấu những mặt ảnh hưởng của tư tưởng
- Nêu ra những dẫn chứng để chứng minh tư tưởng là sai
- Lên án phê phán những người ủng hộ tư tưởng này
Kết bài: Khẳng định lại sự sai trái của vấn đề, nêu ra những ý kiến đánh giá .
Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề hiện tượng kỳ lạ đời sống
Mở bài: Nêu hiện tượng trong đời sống cần nghị luận
Thân bài:
- Mô tả lại hiện tượng,đó là hiện tượng tốt hay xấu tại sao?
- Nêu thực trạng của hiện tượng
- Giải thích về hiện tượng
- Lý giải nguyên nhân khách quan, chủ quan
- Khẳng định lại hiện tượng đó là đúng hay sai và nêu ra những dẫn chứng ví dụ cho vấn đề đó
- Nêu ra các giải pháp và những biện pháp khắc phục
Kết bài: Nêu ra những ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội, rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân thông qua vấn đề .
Cách làm bài văn nghị luận về một yếu tố xã hội rút ra trong tác phẩm văn học
Mở bài: Giải thích, tóm tắt lại vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm, đặt ra vấn đề và hướng giải quyết của nó .
Thân bài:
- Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm, nêu lại yếu tố xã hội rút ra trong tác phẩm
- Vấn đề đó là gì như thế nào?
- Lưu ý tác phẩm văn học chỉ là dẫn chứng để nêu ra vấn đề xã hội vì vậy không nên phân tích quá sâu quá kỉ vào tác giả tác phẩm mà tập trung vào vấn đề cần xã hội rút ra
- Khẳng định ý nghĩa của vấn đề rút ra trong việc tạo nên những giá trị cho tác phẩm
- Những bài học kinh nghiệm rút ra từ từ vấn đề
Kết bài: Đánh giá về vấn đề xã hội vừa rút ra .
Cách làm và các bước làm bài văn nghị luận văn học
Nghị luận văn học là đưa ra các đánh giá các nhận định của bản thân về một tác phẩm văn học từ nhiều khía cạnh và trên nhiều phương diện khác nhau. Để từ đó đưa ra một nhận xét tổng quan nhất về tác phẩm đó.
Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Mở bài: Giới thiệu về tác giả tác phẩm, đưa ra ý kiến cảm nhận về đoạn thơ bài thơ.
Thân bài:
- Giới thiệu về tác giả,tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ
- Phân tích các câu thơ
- Nêu ra ý nghĩa bài học rút ra từ đoạn thơ, bài thơ trên
- So sánh với các đoạn thơ, bài thơ khác
Kết bài: đánh giá chung lại về tác phẩm
Nghị luận về tác phẩm truyện:
Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
Thân bài:
- Giới thiệu về tác giả,tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ
- Chứng minh các vấn đề trong tác phẩm văn học đó
- Phân tích tiêu đề của tác phẩm
- Phân tích nhân vật
- Hoàn cảnh và số phận
- Bàn luận về cách xây dựng cốt truyện của tác giả
- So sánh với các tác phẩm tương đồng khác
Kết bài:
- Nêu lên cái hay điểm nổi bật của tác phẩm
- Đánh giá về nêu lên cảm nhận bài học rút ra từ tác phẩm.
Một số bài tập vận dụng về văn nghị luận
Nghị luận xã hội
Đè 1: Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống con người.
Đề 2: Trình bày suy nghĩ của em về câu nói “ Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức và không ngừng hoàn thiện bản thân mình.”
Nghị luận văn học
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ dưới đây:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng.
(Trích Viếng Lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục)
Đề 2: Suy nghĩ của em về văn bản “ Những ngôi sao xa xôi ” của Lê Minh Khuê ( Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục)
Xem thêm:
- Tự Sự Là Gì? Tác Dụng Của Tự Sự Là Gì Trong Văn Học Lớp 6
- 9 cách học thuộc nhanh, nhớ lâu và những điều cần biết để làm tăng hiệu quả khi học thuộc
- Nghị Luận Là Gì? Mục Đích, Đặc Điểm Và Ví Dụ Văn Nghị Luận Xã Hội Và Văn Học
Như vậy, thông qua bài viết trên chúng ta đã được tìm hiểu và bổ sung kiến thức bổ ích về những khái niệm, cách làm và các bước làm bài văn nghị luận hoàn chỉnh. Từ đó có thể trả lời cho câu hỏi văn nghị luận là gì? cách làm văn nghị luận mà chúng ta vẫn thường hay thắc mắc. Chúc các bạn thành công nhé!
Động từ (verb) là gì? Các loại động từ, vị trí động từ và cách thành lập của động từ
Các thành phần trong tiếng anh rất đa dạng, có thể bao gồm động từ, danh từ, tính từ. Tuy nhiên động từ là một phần không thể thiếu trong một câu tiếng anh, động từ còn được xem là linh hồn để liên kết và mô phỏng các sự vật, hiện tượng hay vật và người khác. Vậy verb là gì Các loại động từ, vị trí và cách thành lập là kiến thức rất quan trọng. Bài viết sau đây Bamboo sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn nhé !!
Động từ trong tiếng anh là gì? Viết tắt của động từ?
Động từ (verb) trong tiếng anh nói chung dùng để diễn tả trạng thái hoặc hành động của chủ ngữ. Chủ ngữ ở đây có thể là người hoặc vật.

Trong câu tiếng anh có thể thiếu tân ngữ hoặc chủ ngữ nhưng nhất định không thể thiếu động từ.
Các loại động từ trong tiếng anh
Động từ trong tiếng anh được phân loại theo tùy trường hợp:

Động từ tobe
Động từ tobe là loại động từ đặc biệt, nó không dùng chỉ hành động, mà dùng để chỉ sự tồn tại, đặc điểm hay trạng thái của sự vật sự việc.
Động từ tobe có 3 dạng: is, am, are.
Ví dụ:
- Tom is a teacher.
- They are my children.
- I am a doctor.
Động từ thường
Động từ thường dùng để mô tả các hành động thông thường.
Ví dụ:
- They need new books.
- She plays piano when she is happy.
- I go to the market in the evening.
Trợ động từ
Trợ động từ còn được gọi là từ hỗ trợ đi kèm động từ chính, dùng để thể hiện thì, nghi vấn của câu hoặc dạng phủ định.
Ví dụ:
- I have just an interesting solution.
- We don’t like to eat chicken.
Động từ khiếm khuyết
Động từ khiếm khuyết có vai trò làm trợ từ trong câu dùng để đi kèm với động từ chính để diễn tả sự chắc chắn, khả năng, sự cho phép,…
Trong tiếng anh có các dạng trợ động từ như: may, could, can, may, might, must, ought to, will, should, would,…
Ví dụ:
- She can run 10km.
- I will back to school tomorrow
Động từ nối
Động từ nối hay còn được hiểu là động từ liên kết, là loại động từ không dùng để chỉ hành động và dùng để diễn tả cảm xúc con người, sự vật, sự việc,…
Có các động từ nối thông dụng như: get, look, smell, become,….
Ví dụ:
- She looks tired
- He becomes rich
Nội động từ
Nội động từ dùng để chỉ hành động nội tại, của chủ thể hay người thực hiện hành động.
Các nội động từ phổ biến trong tiếng anh: walk, fly, pose, dance,…
Ví dụ:
- He walks in the garden.
- Birds fly in the sky.
Ngoại động từ
Diễn tả hành động gây ra trực tiếp tác động lên người hoặc vật, thường được sử dụng sau một hoặc nhiều tân ngữ và dùng để chuyển câu về dạng bị động.
Ví dụ:
- He gave her a shirt.
- She is saving money to buy a new pair of glasses.
Động từ thể chất
Động từ thể chất dùng để mô tả hành động cụ thể của vật chất: mô tả các chuyển động cơ thể hoặc sử dụng một vật để hoàn thành hành động nào đó.
Ví dụ:
- Let’s play baseball together.
- Can you hear me?
Động từ chỉ trạng thái
Động từ chỉ trạng thái là động từ chỉ các giác quan của con người, sự tồn tại của sự vật, sự việc hay tình huống, nhưng không dùng để chỉ hành động. (Thường được bổ sung bởi tính từ)
Ví dụ:
- Mai is seeing me in the evening
- I am having dinner with David
Động từ chỉ hoạt động nhận thức
Động từ chỉ hoạt động nhận thức là những động từ mang ý nghĩa tinh thần liên quan đến các khái niệm như suy nghĩ, lập kế hoạch, khám phá,…
Một số động từ chi hoạt động nhận thức: feel, like, love, hate, impress, hope, look,..
Ví dụ:
- I like her hair.
- I understand the problem you are having
Động từ bất quy tắc
Động từ bất quy tắc là động từ không có quy tắc để chia thì hiện tại hoàn thành, quá khứ, quá khứ hoàn thành.
Một số động từ bất quy tắc thông dụng:
[wptb id=7586]
Vị trí của các loại động từ trong câu
Động từ trong tiếng Anh đứng sau chủ ngữ
Ví dụ: She worked hard.
Động từ trong tiếng Anh đứng sau trạng từ chỉ tần suất
Động từ thường đứng sau trạng từ chỉ tần suất.
Các loại từ chỉ tần suất thông dụng: always, usually, often, sometime, seldom, never
Ví dụ: She often goes to school in the afternoon.
Động từ trong tiếng Anh đứng trước tân ngữ
Ví dụ: My father gives me some flowers.
Động từ trong tiếng Anh đứng trước tính từ
Ví dụ: She looks beautiful in white.

Vị trí động từ trong câu
Cách thành lập động từ
Sau đây là một số cách thành lập động từ:
1. ize / -ise + danh từ / tính từ.
Ví dụ:
- social → socialize (xã hội hóa)
- modern → modernize (hiện đại hóa)
- symbol → symbolize (tượng trưng cho)
2. out- (ở mức độ cao hơn, tốt hơn, nhanh hơn, dài hơn, v.v.) + nội động từ (intransitive verb) 🡪 ngoại động từ (transitive verb).
Ví dụ:
- grow → outgrow (lớn hơn, phát triển nhanh hơn)
- live → outlive (sống lâu hơn)
- run → outrun (chạy nhanh hơn)
- weigh→ outweigh (nặng hơn)
- number → outnumber (nhiều hơn, đông hơn)
- bid → outbid (trả giá cao hơn)
Transitive verb: động từ luôn có tân ngữ trực tiếp theo sau.
Intransitive verb: động từ không có tân ngữ theo sau.
3. en- (đưa vào, làm cho, gây ra) + tính từ / danh từ / động từ.
Ví dụ:
- danger → endanger (gây nguy hiểm)
- case → encase (cho vào thùng/ túi…)
- rich → enrich (làm giàu)
- large → enlarge (làm cho rộng ra, mở rộng)
- courage → encourage (khuyến khích)
- act → enact (trình diễn, biểu diễn)
- force → enforce (thực thi, ép buộc)
4. en + tính từ.
Ví dụ:
- tight → tighten (thắt chặt, siết chặt)
- weak → weaken (làm cho yếu đi)
- bright → brighten (làm rạng rỡ)
- sharp → sharpen (làm cho sắc nhọn)
5. over- + động từ.
Ví dụ:
- act → overact (cường điệu vai diễn)
- stay → overstay (ở quá lâu)
- take → overtake (vượt lên)
- throw→ overthrow (lật đổ)
- work→ overwork (làm việc quá sức)
- pay → overpay (trả tiền/ lương quá cao)
6. under- + động từ.
Ví dụ:
- pay → underpay (trả lương thấp)
- line → underline (gạch dưới)
- sell → undersell (bán rẻ hơn)
- estimate → underestimate (đánh giá thấp)
- go → undergo (trải qua, chịu đựng)
- play → underplay (xem nhẹ)
7. super- + động từ.
Ví dụ:
- impose → superimpose (đặt lên trên cùng)
- intend → superintend (trông nom, giám sát)
- pose → superpose (chồng lên)
- charge → supercharge (tăng nạp

Các bài tập trắc nghiệm về động từ trong tiếng anh có đáp án

- Al’s doctor insists______ for a few days.
a. that he is resting b. his resting c. him to rest d. that he rest
- I don’t like iced tea, and ______.
a. she doesn’t too b. either doesn’t she c. neither does she d. she doesn’t neither
- We wish that you_______ such a lot of work, because we know that you would have enjoyed the party.
a. hadn’t had b. hadn’t c. didn’t have had d. hadn’t have
- Since your roommate is visiting her family this weekend, _______ you like to have dinner with us tonight.
a. will b. won’t c. do d. wouldn’t
- Please______ photocopies of documents.
a. not to submit b. do not submit c. no submit d. not submit
- I __________ bacon and eggs every morning.
a. am used to eat b. used to eating c. am used to eating d. use to eat
- The team really looks good tonight because the coach had them________ every night this week.
a. practice b. practiced c. to practice d. the practice
- Would you mind _________ please?
a. to answer the telephone b. answering the telephone
c. answer the telephone d. to the telephone answering
- You ________ your seats today if you want to go to the game.
a. had better to reserve b. had to better reserve
c. had better reserve d. had to reserve better
- If it___________ so late we could have coffee.
a. wasn’t b. isn’t c. weren’t d. not be
Đáp án:
1d 2c 3a 4d 5b 6c 7a 8b 9c 10c
Xem thêm:
- Trạng từ (adverb) là gì? Các loại trạng từ, vị trí trạng từ và cách thành lập
- Chương trình tiếng Anh tăng cường theo chuẩn Cambridge
- Tổng hợp công thức 12 thì, cách dùng và dấu hiệu nhận biết các thì Tiếng Anh
Trên đây là tất cả những thông tin về Động từ (verb) là gì? cũng như những ví dụ và bài tập về động từ. Hy vọng qua những thông tin trên sẽ giúp ích cho các bạn hiểu sâu hơn về động từ và cách sử dụng chúng.
Trạng từ (adverb) là gì? Các loại trạng từ, vị trí trạng từ và cách thành lập
Các thành phần trong tiếng anh rất đa dạng, có thể bao gồm động từ, danh từ, tính từ, trạng từ. Tuy nhiên trạng từ là một phần cũng rất quan trọng một câu tiếng anh. Trạng từ là gì? Các loại trạng từ, vị trí trạng từ và cách thành lập là kiến thức rất quan trọng. Bài viết sau đây Bamboo sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn nhé !!
Trạng từ trong tiếng Anh là gì? Viết tắt của trạng từ
Trạng từ là từ loại được dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ hay một trạng từ khác hoặc cho cả câu. Tùy trường hợp ngữ cảnh mà ta có thể đặt nó đứng đầu hay cuối câu.
Trạng từ là Adverb và trong tiếng anh được viết tắt là Adv.

Trạng từ (Adv)
Các loại trạng từ trong tiếng Anh
Có nhiều loại trạng từ trong tiếng anh, sau đây chính là những dạng trạng từ thường được sử dụng nhất.
Trạng từ chỉ cách thức
Được dùng để diễn đạt, mô tả cách thức một hành động được thực hiện ra sao? Trạng từ chỉ cách thức được dùng để trả lời các câu hỏi bắt đầu từ How?
Ví dụ:
- He runs slowly.
- She dances well.
- I sing very bad.
Vị trí của trạng từ chỉ cách thức thường được đứng sau động từ hoặc đứng sau tân ngữ (nếu như có tân ngữ trong câu).
Ví dụ:
- He speaks bad English. [không đúng]. He speaks English bad. [đúng]
- I can play well the violin. [không đúng] I can play the violin well. [đúng]
Trạng từ chỉ thời gian
Dùng để diễn tả thời gian hành động được thực hiện, thường dùng để trả lời với câu hỏi When?
Các trạng từ chỉ thời gian thường được đặt ở cuối câu hoặc đầu câu (vị trí để nhấn mạnh)
Ví dụ:
- I want to sing now!
- She left yesterday.
- Last tuesday, we took the test.
Trạng từ chỉ tần suất
Dùng để diễn tả mức độ thường xuyên của một hành động, thường dùng để trả lời câu hỏi How often?
Trạng từ chỉ tần suất thường được đặt sau động từ “to be” hoặc đứng trước động từ chính.
Ví dụ:
- Laura is always on time.
- Tim seldom works hard.
Trạng từ chỉ nơi chốn
Dùng để diễn tả hành động diễn tả nơi nào, ở đâu, gần xa thế nào và thường dùng để trả lời cho câu hỏi Where?
Một số trạng từ chỉ nơi chốn thường xuất hiện nhiều nhất phải kể đến là back, here, there ,out, away, everywhere, somewhere… above, below, along, around, away, somewhere, through.
Ví dụ:
- I am standing here.
- She looks familiar, I seem to have met her somewhere.
- She looks around.
Trạng từ chỉ mức độ
Trạng từ chỉ mức độ được dùng để diễn tả mức độ, hành động diễn ra đến mức độ nào, thông thường thường được đứng trước các tính từ hay một trạng từ khác hơn là được dùng với động từ.
Một số trạng từ mức độ thường gặp: too, absolutely, entirely, greatly, exactly, completely, extremely, perfectly, slightly, quite, rather.
Ví dụ:
- This song is very well.
- She speaks Spanish too quickly for me to follow.
- She can sing very beautifully.
Trạng từ đánh giá, ước lượng
- Được dùng để đưa ra đánh giá, nhận xét, đưa ra quan điểm về một sự việc, sự vật nào đó.
- Trạng từ ước lượng, đánh giá thường được dùng bổ nghĩa cho cả mệnh đề hoặc câu và thường đứng đầu hoặc giữa câu
- Một số trạng từ thông dụng: absolutely, apparently, clearly, fortunately, unfortunately, frankly, honestly, bravely, definitely, carelessly, hopefully,….
Ví dụ:
Fortunately, they escaped from the fire.
Trạng từ nối
- Thường được dùng để liên từ, nối hai mệnh đề hoặc câu
- Trạng từ nối thường ở đầu câu để liên kết hai câu với nhau hoặc nằm ở giữa câu để liên kết hai mệnh đề
- Một số trạng từ thông dụng: besides, however, indeed, meanwhile, consequently, furthermore, otherwise, moreover, therefore, likewise, additionally, comparatively, finally, next, hence, thus, accordingly,…
Ví dụ:
The government went through the decision of destroying historic buildings. Consequently, there aren’t any places of interest here.

7 loại trạng từ trong tiếng anh
Vị trí của các loại trạng từ trong câu
Sau khi đã tìm hiểu các loại trạng từ thông dụng thì các loại trạng từ này thường đứng ở đâu trong câu?
Vị trí trạng từ chỉ tần suất trong câu hỏi
Trong câu nghi vấn, trạng từ chỉ tần suất đứng trước động từ chính
Ví dụ:
- Do you sometimes visit your grandfa?
- Do you often go to the CGV cinema?
- Do you usually cook at office?
Và được đứng trước tính từ
Ví dụ:
- Is she always late for badminton practice?
- Are we usually so grumpy?
- Is he always late for school?
Vị trí trạng từ tần suất trong câu phủ định
Có thể đứng trước hoặc đứng sau trợ động từ dạng phủ định trong câu phủ định
Ví dụ:
- Thomas doesn’t usually cook at home.
- Thomas usually doesn’t cook at home.
Tuy nhiên, trạng từ chỉ tần suất bắt buộc phải đứng sau động từ to be
Ví dụ:
- We aren’t always late for school. (Đúng)
- We always aren’t late for school. (Không đúng) => We are never late for school.
Vị trí trạng từ chỉ sự thường xuyên
Trạng từ chỉ sự thường xuyên thường nằm trước động từ chính chỉ trừ động từ To Be.
- Subject + adverb + main verb
Ví dụ: I always remember to do my homework.
Một trạng từ chỉ sự thường xuyên sẽ được đứng sau động từ To Be.
- Subject + to be + adverb
Ví dụ: They are never pleased to see me.
Khi chúng ta sử dụng một trợ động từ ví dụ như là have, will, must, might, could, would, can,… trạng từ được đặt ở giữa trợ động từ và động từ chính. Điều này cũng đúng khi được áp dụng cho to be.
- Subject + auxiliary + adverb + main verb
Ví dụ: She can sometimes beat me in a race.
Vị trí trạng từ chỉ thời gian
Được đặt ở vị trí đầu hay ở cuối mệnh đề. Vị trí cuối thường dùng với mệnh lệnh cách và các cụm từ đi với till: Eventually Tim came/Tim came eventually.
Ví dụ: Eventually he came
Vị trí của trạng từ trong câu bị động
Trong câu bị động “by + O” luôn đứng sau trạng từ chỉ nơi chốn và đứng trước nó là trạng từ chỉ thời gian.
Ví dụ: This picture was drawn by my sister 2 years ago
Vị trí trạng từ chỉ tần suất
Thường đứng ở 4 vị trí: trước động từ thường, phía sau động từ to-be, phía sau trợ động từ và ở đầu hay cuối câu.
Vị trí của trạng từ so với các từ loại khác như là các tính từ, danh từ, trạng từ, động từ,…
- So với động từ: Đứng trước hoặc sau động từ thường
Ví dụ: The dogs were sleeping, so, Timmy carefully opened the door.
- So với tính từ: Trạng từ sẽ đứng trước tính từ
Ví dụ: That’s an extremely dangerous for you to go outside.
- So với động từ: Trạng từ đứng trước hoặc sau trạng từ khác
Ví dụ: The car turned around really quickly.

Vị trí trạng từ trong câu
Cách thành lập trạng từ
Đã biết được các loại trạng từ cũng như vị trí của chúng, chúng ta hãy cùng ôn cách thành lập trạng từ nhé.
Thông thường thêm đuôi “ly” vào sau tính từ
Ví dụ: slow- slowly, additional- additionally, clear- clearly, careful- carefully, annual- annually, enormous- enormously, hopeful- hopefully, honest- honestly,…
Một số chú ý khi thêm đuôi “ly”
- Trong trường hợp, những từ kết thúc bằng “ble”, bỏ “e” trước khi thêm “ly”
Ví dụ: true- truly, remarkable- remarkably, sensible- sensibly, horrible- horribly,…
- Nếu tính từ kết thúc là “y”, chuyển thành “i” trước khi thêm “ly”, trừ một số từ có một âm tiết và kết thúc bằng “y” như sly, dry,…
Ví dụ: happy- happily, sly- slyly, greedy- greedily, easy- easily,…
- Một số trạng từ có “ly” nhưng có thể là tính từ và cũng có một số trạng từ có cấu tạo giống như tính từ: likely, scholarly, homely, orderly, unseemly,…
Điều này gây khó khăn trong việc tìm và nhận biết trạng từ, do đó quy tắc dễ nhất là nhìn vào những từ khác đi kèm.
Tính từ biến đổi hoàn toàn khi chuyển sang trạng từ
Ví dụ cụ thể nhất chính là Well.
Một số tính từ biến đổi sang trạng từ giữ NGUYÊN
Ví dụ cụ thể là Fast, Hard, Late.

Cách thành lập trạng từ
Cách sử dụng trạng từ trong tiếng anh
Cách dùng của trạng từ
Trạng từ thường được dùng theo sau động từ để bổ ngữ cho động từ.
Ngoài ra, trạng từ thường đứng sau động từ “ to be”, đứng trước tính từ, đứng trước động từ thường và được sử dụng kết hợp với các cấu trúc đặc biệt như: too…to (quá để làm gì); enough…to (đủ để làm gì)
Cấu trúc thông thường của trạng từ là: S + V (+ O) + Adv
Các trạng từ thường dùng trong tiếng Anh
Sau đây là các trạng từ được sử dụng nhiều nhất trong tiếng anh:
Well, Very, Usually, Never, Rather, Almost, Ever, Probably, Likely, Eventually, Extremely, Properly, Beautiful, Different, Constantly, Currently, Certainly, Else, Daily, Relatively, Fairly, Ultimately, Somewhat, Rarely, Regularly, Fully, Essentially, Hopefully, Gently, Roughly, Significantly, Totally, Merely, Mainly, Literally, Initially, Hardly, Virtually, Anyway, Absolutely, Otherwise, Mostly, Personally, Closely, Altogether, Definitely, Truly.

Các bài tập trắc nghiệm về trạng từ Tiếng Anh có đáp án
Bài 1: Điền trạng từ vào những câu dưới đây
- I take sugar in my coffee. (sometimes)
A. Sometimes take
B. Takes sometimes
C. In my coffee sometimes takes
- Tom is very friendly. (usually)
A. Is usually
B. Usually friendly is
C. Very friendly usually is
- Pete gets angry. (never)
A. Never gets
B. Get nevers
C. Angry nevers
- They read a book. (sometimes)
A. Reads sometimes
B. Sometimes read
C. Read a book for sometime
- He listens to the radio. (often)
A. Often listens
B. Listens often to
To the radio often listen
Bài 2: Chọn trạng từ đúng để đúng vào chỗ trống
- He’s lazy and _____ tries.
A. hard
B. hardly
C. Either could be used here.
- He should pass the test _____.
A. easy
B. easily
C. easyly
- He’s a ____ actor.
A. terrible
B. terribly
- I’ve been having a lot of headaches ____.
A. early
B. lately
- Check your work ____.
A. carefuless
B. carefuly
C. carefully
Đáp án:
- A
- A
- A
- B
- A
- B
- B
- A
- B
- C
Xem thêm:
- Tổng hợp công thức 12 thì, cách dùng và dấu hiệu nhận biết các thì Tiếng Anh
- Chương trình Tiếng Anh Cambridge dành cho bậc tiểu học tại Bamboo School có gì đặc biệt? Liệu bạn có biết không?
- Chương trình tiếng Anh tăng cường theo chuẩn Cambridge
Trên đây chính là trọn bộ kiến thức liên quan đến trạng từ trong tiếng anh mà bạn đã cùng Bamboo ôn tập lại. Hãy nắm vững những kiến thức cơ bản này để chinh phục những bài kiểm tra tiếng anh nhé! Chúc các bạn may mắn!!!
Trung thực là gì? Biểu hiện và lợi ích của việc sống trung thực
Trung thực là gì? Khái niệm chính xác nhất về trung thực. Đây là một trong những phẩm chất cao quý của người Việt Nam trong suốt hành trình từ dựng nước đến giữ nước của cha ông ta truyền lại. Cùng dành thời gian theo dõi bài chia sẻ bên dưới để hiểu hơn về phẩm chất này.
Trung thực là gì? Khái niệm của trung thực
Trung thực là một tính từ nhằm chỉ đến nhân cách đạo đức xuất phát từ một con người. Thể hiện sự ngay thẳng, thành thật không gian dối, không gian lận làm những điều trái với sự thật.
Trung thực được hiểu rộng ra là phẩm chất đạo đức quan trọng quy tụ những yếu tố như tin tưởng, trung thành, công bằng hình thành nên một con người toàn diện, được mọi người tin tưởng và có lối sống lành mạnh, hạnh phúc.

Biểu hiện của trung thực là gì? Ví dụ minh họa
Một người có tính trung thực luôn được mọi người yêu mến và quý trọng, nó biểu hiện rõ ràng qua cách nhìn trong cuộc sống:
- Mọi người sẽ nhìn thấy một con người trung thực thông qua lời ăn tiếng nói, thần thái bên ngoài không sợ mất lòng người khác dù điều đó là sai sự thật.
- Một người trung thực là một người không đề cao bản thân mà luôn tỏ ra sự khiêm tốn, đánh giá và nhận xét đúng về người khác. Không nịnh bợ để lấy lòng bất kỳ ai.
- Một người trung thực luôn kiên định với ý kiến của bản thân, luôn tôn trọng công lý, lẽ phải, không bao giờ bao che cho những việc làm sai trái từ người khác.
- Một người trung thực luôn làm những điều đúng đắn, ngay cả trong việc buôn bán, họ cũng không làm trái đạo đức với sản phẩm hay dịch vụ ảnh hưởng xấu đến khách hàng.
Ví dụ về tính trung thực
- Nhặt được của rơi, bằng cách nào đó liên hệ trả lại cho người đó.
- Dám nhận lỗi và sửa lỗi với một việc nào đó mình vi phạm.
- Trong thi cử, tuyệt đối không copy hoặc lấy chất xám của người khác.
- Luôn sẵn sàng đứng ra làm chứng cho sự thật, không bao che việc làm sai trái.

Biểu hiện của sống trung thực
Ý nghĩa của trung thực
Là một người Việt Nam, chúng ta cần phải biết cống hiến những điều tốt đẹp cho xã hội, cho cuộc sống, sống với những chuẩn mực đạo đức của xã hội không bao che, không sợ sệt. Mỗi người thay đổi theo chiều hướng tích cực một chút sẽ khiến cho cuộc sống này thêm phần ý nghĩa, hạnh phúc và văn minh hơn.
Hãy là một người trung thực, ham học hỏi, có ý chí, nhất định thành công sẽ đến với chúng ta từ mọi khía cạnh của cuộc sống.
Lợi ích của việc sống trung thực
Khi một ai đó sống trung thực, chắc chắn người đó sẽ đón nhận được những điều tích cực và hạnh phúc xung quanh mình. Sống trung thực giúp chúng ta không phải hối tiếc về những điều mình đã làm, thay vào đó chính là sự tôn trọng mà mình dành cho bản thân.
Từ những điều tích cực đó, theo thời gian dần hình thành nên nhiều mối quan hệ tốt trong xã hội, được mọi người yêu mến và tin tưởng. Chúng ta hãy cùng sống chung thực để từ đó xây dựng một xã hội công bằng, văn mình và đoàn kết.

Lợi ích của việc sống trung thực
Ưu nhược điểm của trung thực
Về ưu điểm
- Người có đức tính trung thực sẽ có lối sống lành mạnh, tích cực, đón nhận nhiều điều hạnh phúc trong cuộc sống.
- Bạn sẽ nhận được những tình cảm đặc biệt đến từ người khác, đặc biệt là lòng tin và sự yêu mến.
- Bạn mạnh mẽ vượt qua những điều gièm pha của xã hội để trở thành phiên bản hoàn hảo của chính mình trong công việc, cuộc sống,…
Về nhược điểm
- Chúng ta dễ dàng đánh mất đi những mối quan hệ trong cuộc sống.
- Bị kẻ xấu lợi dụng và ganh tị.
- Người trung thực dễ bị người khác ganh ghét, ủ mưu hãm hại nếu như không tỉnh táo đề phòng.

Ưu nhược điểm của trung thực
Những câu nói hay về lòng trung thực
- Cây ngay không sợ chết đứng.
- Ăn ngay nói thật mọi tật mọi lành.
- Một lần bất tín, vạn lần bất tin.
- Một câu nói ngay bằng ăn chay cả tháng.
- Thuốc đắng giã tật, sự thật mất lòng.
- Đấu hàng xáo, gáo hàng dầu.
- Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay.
- Thật thà là cha dại.
- Thật thà ma vật không chết.
- Thẳng như ruột ngựa.
- Ở cho ngay thẳng giàu sau mới bền.
- Thẳng mực thì đau lòng gỗ.
Làm thế nào để sống trung thực?
Để rèn luyện tính ”trung thực” chúng ta cần phải :
- Luôn tôn trọng sự thật.
- Tôn trọng chân lý, lẽ phải.
- Sống ngay thẳng, là người thật thà.
- Dũng cảm nhận lỗi khi mình mắc lỗi.
- Cần trung thực với mối quan hệ ở ngoài xã hội.
- Biết giữ lời hứa với người khác.
Đối với học sinh sinh viên: ngay thẳng không gian dối, sống thật thà. Kiên quyết đấu tranh khi bạn mắc khuyết điểm.
Đối với gia đình: phải thật thà, ngay thẳng, ra ngoài phải thật thà, trung thực.
Đối với người làm cha làm mẹ nên rèn luyện đức tính trung thực cho con trẻ ngay từ khi còn nhỏ, tập cho con thói quen nói ra sự thật, dạy trẻ về lòng dũng cảm để chúng không sợ bất kỳ điều gì xấu trong cuộc sống.
Xem thêm:
- Tổng hợp 15 câu chuyện về gia đình cho trẻ tiểu học hay và ý nghĩa
- Những câu đố IQ cho học sinh tiểu học hay, vui, có đáp án
- Cách trang trí góc học tập tiểu học đẹp, đơn giản, sáng tạo
Phẩm chất trung thực, suy cho cùng là một phẩm chất đạo đức tốt của cha ông ta truyền lại. Thiếu trung thực đồng nghĩa với việc thiếu đạo đức. Một con người không thể sống tốt nếu mọi người không có chút lòng tin nào vào anh ta. Hi vọng với bài viết trên của Bamboo mọi người sẽ nhận ra được sự quan trọng của đức tình này để trở thành con người hoàn hảo nhất, không phải hối hận với những điều mình đã làm.
Câu ghép là gì? Các cách nối câu ghép? Bài tập về câu ghép có đáp án
Tiếng Việt được xem là một trong số ngôn ngữ khá khó học vì có các loại câu, dấu câu và cả cách sử dụng khác nhau. Trong số đó, phải kể đến câu ghép. Vậy câu ghép là gì? Các cách nối câu ghép? Hãy cùng BamBoo tìm hiểu ở bài viết sau nhé!!
Câu ghép là gì? Khái niệm của câu ghép
Câu ghép là câu được ghép lại từ 2 vế trở lên, mỗi vế của câu ghép ghép có cấu tạo đầy đủ như một câu đơn bao gồm chủ ngữ – vị ngữ và mang ý nghĩa gắn kết chặt chẽ với nhau tạo nên một câu hoàn chỉnh.

Có 3 cách nối các câu thành 1 câu ghép:
- Nối bằng quan hệ từ
- Nối trực tiếp
- Sử dụng các từ nối
>>> Xem thêm: Từ ghép là gì?
Tác dụng của câu ghép
Câu ghép được dùng để liên kết các vấn đề có sự gắn kết với nhau về nghĩa. Thay vì sử dụng nhiều câu đơn, người ta lựa chọn sử dụng câu ghép để nâng cao hiệu quả cho người nghe, người đọc. Ngoài ra, sử dụng câu ghép để tránh bị hụt ý, mang lại ý nghĩa câu văn một cách trọn vẹn nhất.

Các loại câu ghép
Có 2 loại câu ghép chính:

2 loại câu ghép chính
Câu ghép đẳng lập
Là câu ghép gồm 2 vế có quan hệ ngang hàng, không phụ thuộc vào ý nghĩa của nhau. Các cấu tạo từ câu ghép đẳng lập được liên kết bằng quan hệ ngang hàng do mối liên kết không chặt chẽ.
Ví dụ: Vy quét nhà hoặc tôi quét
Câu ghép chính phụ
Là câu ghép được nối với nhau bằng cặp từ hô ứng hoặc quan hệ từ. Các câu phụ được ghép với câu chính mang ý nghĩa gắn kết chặt chẽ với nhau.
Ví dụ: Nếu em học tập chăm chỉ thì điểm bài kiểm tra sẽ cao.
Các mối quan hệ trong câu ghép
Một số ví dụ về câu ghép có mối quan hệ khác nhau mang những ý nghĩa khác nhau:
Quan hệ nguyên nhân – hệ quả
(vì… nên…; do…. nên…; bởi… nên….; bởi vì… nên….)
Ví dụ:
- Vì muốn mua xe đạp để đi học nên Lan đã đập ống heo tiết kiệm.
- Do trời mưa nên Tuấn không thể về nhà ngay được.
Quan hệ điều kiện – kết quả
(nếu… thì….; nếu như..thì; hề … thì….; hễ….mà..; giá mà… thì)
Ví dụ:
- Nếu biết hôm nay trời sẽ mưa thì tôi đã mang theo dù
- Giá mà tôi ôn kỹ bài hơn thì điểm của tôi sẽ đạt tuyệt đối
Quan hệ tương phản
(tuy…. nhưng…., mặc dù – mặc dầu….nhưng…, dù…nhưng…)
Ví dụ:
- Mặc dù biết rằng hôm nay có bài kiểm tra nhưng tôi không học bài
- Dù đã cố gắng dậy sớm nhưng tôi vẫn trễ tiết học của mình
Quan hệ tăng tiến
(càng…càng…, bao nhiêu….bấy nhiêu…..)
Ví dụ:
- Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!
- Thủy Tinh dâng nước sông lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh dâng núi dâng cao lên bấy nhiêu.
Quan hệ lựa chọn
(hay, hay là, hoặc là)
Ví dụ:
- Bạn trả tiền bữa ăn này hay tôi?
- Cậu đến đón Vy trước hay là đón tôi trước?
- Hoặc là chúng ta chiến đấu đến cùng rồi chết trong danh dự hoặc là đầu hàng và chết trong nhục nhã.
Quan hệ bổ sung
(không những…mà còn, chẳng những…mà…,không chỉ…. mà…..)
Ví dụ:
- Vy không những hát hay mà còn học rất giỏi.
- Lão Hạc không những là người thật thà, chất phác mà còn rất giàu lòng tự trọng và hết mực yêu thương con.
- Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị đuổi, mà vợ con các ngươi cũng nguy khốn.
Quan hệ tiếp nối
(vừa… cũng, vừa…. đã….)
Ví dụ:
- Tôi vừa học xong ở trường, trời cũng vừa tạnh mưa.
- Tôi vừa ngẩng đầu lên, đã thấy ngôi sao băng vụt qua, thật tuyệt.
Quan hệ đồng thời
(…..còn….., vừa….vừa…., trong khi…. thì…..)
Ví dụ:
- Tôi và Vy sắp xếp bàn ghế cho ngay ngắn còn Mạnh và Quyên sẽ chuẩn bị bài thuyết trình.
- Mẹ tôi vừa nấu ăn, vừa phơi quần áo.
- Trong khi chị Dậu lo chạy vạy kiếm đủ tiền đóng sưu thì anh Dậu bị chúng lôi ra đình đánh đập thậm tệ.
Quan hệ giải thích
Ví dụ:
- Bởi vì tôi ngủ quên nên tôi đã đi học muộn
- Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
Quan hệ liệt kê
Ví dụ:
- Mây đen ùn ùn kéo đến, sấm chớp ầm ầm, gió thổi lồng lộng, những hạt mưa bắt đầu rơi xuống.
- Hoa cúc, hoa hồng, hoa lan đang toả hương thơm ngát khắp cánh đồng hoa.
Quan hệ đối chiếu
Ví dụ:
- Bố em là tài xế còn mẹ em là công nhân.
- Người em hoạt bát còn người chị thì điềm đạm hơn.
Quan hệ nhượng bộ
Ví dụ:
- Tuy xe bắt đầu khởi hành trễ hơn 30 phút nhưng vẫn đến địa điểm đúng giờ.
- Mặc dù đây là môn phụ nhưng các em cần phải nghiêm túc chấp hành.
Các cách nối câu ghép? Cho ví dụ minh hoạ về các cách nối câu ghép
Ví dụ về cách nối câu ghép và một số bài tập củng cố kiến thức:
Nối bằng từ ngữ nối
Ví dụ:
- Bạn đọc hay mình đọc.
- Tôi mua chứ không phải chúng tôi xin.
Nối trực tiếp chứ không dùng từ ngữ nối
Ví dụ:
- Thời tiết dạo gần đây hanh khô, da dẻ dễ bị nứt nẻ.
- Mưa ào ào trên mái tôn, rào rào ở núi xa.
Nối các vế trong câu bằng quan hệ từ
- Dùng các quan hệ từ nối như: nhưng, vì, thì là,…
- Các cặp quan hệ từ như: vì…nên…, bởi vì… thế nên…, nhờ…mà…,…
Ví dụ:
- Tôi đã cố gắng hết sức nhưng tôi vẫn lên cân.
- Vì tôi không ngoan ngoãn nên mẹ tôi rất buồn lòng.
Nối bằng cặp từ hô ứng
Dùng các cặp từ: Vừa…. đã….; chưa…. đã….; mới…. đã….; vừa…. đã…..; càng….càng…..;đâu… đấy.; nào…. ấy.; sao….vậy.; bao nhiêu…..bấy nhiêu.
Ví dụ:
- Anh cần bao nhiêu / thì anh lấy bấy nhiêu.
- Dân càng giàu / thì nước càng mạnh.

Các cách nối câu ghép
Bài tập trắc nghiệm về câu ghép có đáp án
Câu 1: Từ “nếu” trong câu ghép là từ chỉ loại quan hệ nào?
A. Quan hệ khả năng, điều kiện
B. Quan hệ nội dung, hình thức
C. Quan hệ bổ sung
D. Quan hệ nguyên nhân, kết quả
Câu 2: Ở câu sau: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” đã sử dụng phương pháp nào để nối câu ghép?
A. Quan hệ bổ sung
B. Dấu câu và từ có quan hệ điều kiện
C. Quan hệ nguyên nhân
D. Dấu câu
Câu 3: Nếu không sử dụng quan hệ từ để nối các vế câu thì phải sử dụng dấu câu nào?
A. “:”
B. “;”
C. “,”
D. “.”
Câu 4: Câu nào không phải là câu ghép?
A.Hôm nay Vy đi học còn Hùng đi chơi thể thao
B. Hôm nay Vy đi học và Hùng đi chơi thể thao
C. Hôm nay Vy đi học, Hùng đi chơi thể thao
D. Hôm nay Vy đi học và đi chơi thể thao
Câu 5: Ở câu đơn “Bố đi làm. Mẹ đi chợ” câu ghép nào dưới đây không phù hợp về mặt ý nghĩa?
A. Bố đi làm và mẹ đi chợ
B. Bố đi làm còn mẹ đi chợ
C. Bố đi làm nhưng mẹ đi chợ
D. Bố đi làm, mẹ đi chợ
Câu 6: Câu nào là câu ghép?
A. Người lớn hút thuốc trước mặt trẻ em, để trẻ em thấy điếu thuốc là đẩy con em vào con đường phạm pháp.
B. Quân Triều đình đã đốt rừng để giết chết người thủ lĩnh nghĩa quân đó, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt
C. Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc
D. Gió lồng lộng, sấm chớp ầm ầm, những hạt mưa nặng trĩu bắt đầu rơi xuống
Câu 7: Khi xem xét và phân loại câu ghép, người ta chủ yếu dựa vào quan hệ về mặt nào giữa các vế câu?
A. Ngữ pháp giữa các vế câu
B. Ngữ nghĩa giữa các vế câu
C. Từ loại giữa các vế câu
D. Ngữ âm giữa các vế câu
Câu 8: Câu nào không phải là câu ghép?
A. Mình chạy, Vy cũng chạy
B. Lan hãy để cho chị đi với mẹ, đừng đòi theo chị nữa
C. Lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi cay cay
D. Mẹ có đi làm, mẹ mới có tiền đóng học cho con
Câu 9: Ý nào đúng nhất về câu sau?
Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
A. Là câu ghép có quan hệ từ chỉ mục đích
B. Là câu ghép có quan hệ từ chỉ nguyên nhân
C. Là câu ghép có quan hệ từ chỉ quan hệ điều kiện
D. Là câu ghép có quan hệ từ chỉ quan hệ nhượng bộ
Câu 10: Thế nào là hai cụm chủ vị giải thích?
A. Hai cụm chủ vị đó phải tạo nên một câu ghép
B. Hai cụm chủ vị mà cụm chủ vị này nằm trong cụm chủ vị kia và cụm chủ vị kia bao hàm cụm chủ vị này
C. Hai cụm chủ vị quan hệ song song và bình đẳng với nhau trong câu
D. Hai cụm chủ vị độc lập với nhau, không có quan hệ về mặt ngữ pháp
Câu 11: Câu sau đây “Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ” có kiểu cấu tạo nào?
A. Câu có thành phần trạng ngữ và một cụm chủ – vị
B. Câu có hai cụm chủ – vị không chứa nhau
C. Câu có hai cụm chủ – vị chứa nhau
D. Câu có một cụm chủ – vị nằm trong trạng ngữ
Câu 12: Quan hệ từ được in đậm trong câu ghép sau chỉ quan hệ nào?
Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng
Nếu là hoa, tôi sẽ là một đóa hướng dương
Nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấm
Là người, tôi sẽ chết cho quê hương
A. Quan hệ nhượng bộ
B. Quan hệ mục đích
C. Quan hệ mục đích
D. Quan hệ điều kiện
Câu 13: Câu ghép nào chỉ quan hệ nhượng bộ?
A. Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, nên chúng con bắt hắn phải nộp thay
B. Giá hắn biết hát thì có lẽ hắn không cần chửi
C. Gió càng lớn, lửa càng to
D. Môn này tuy là môn phụ, nhưng các các em cần chú ý
Đáp án
- A
- D
- D
- D
- C
- C
- A
- B
- D
- B
- B
- D
- B
Xem thêm:
- Từ ghép là gì? Các loại từ ghép và bài tập ví dụ về từ ghép
- Đại từ là gì? Phân loại đại từ và vai trò ngữ pháp của đại trong Tiếng Việt
- Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định, đặt câu và ví dụ minh họa
Trên đây là toàn bộ những gì liên quan về câu ghép là gì? Mong rằng với những kiến thức bổ ích mà Bamboo mang lại, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về ngữ pháp tiếng Việt và hoàn thành xuất sắc bài học khi gặp chúng. Chúc các em thành công.
Nghị Luận Là Gì? Mục Đích, Đặc Điểm Và Ví Dụ Văn Nghị Luận Xã Hội Và Văn Học
Có thể nói, văn nghị luận là một dạng văn thường gặp trên thực tế các tác phẩm cũng như một dạng văn chúng ta sử dụng rất nhiều. Tuy nhiên, đối với một số bạn đọc vẫn chưa thể hình dung chính xác đâu là văn nghị luận. Chính vì thế, trong bài viết này sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề.
Nghị luận là gì? Khái niệm của nghị luận
Văn nghị luận chính là một dạng văn mà trong bài đó người viết và người nói tác giả có xu hướng dùng hầu hết các lý lẽ, các dẫn chứng sau đó lập luận để chỉ ra những điểm nhấn, vấn đề. Với mục đích nhằm xác lập để chỉ ra cho người đọc, người nghe thấy được những tư tưởng, quan điểm của tác giả muốn gửi gắm vào tác phẩm.

Trên phương diện đó, một bài văn nghị luận để tăng sức thuyết phục thì những từ dẫn chứng, cho đến lý lẽ đưa vào đều cần có tính chân thực và sắc nét. Những tư tưởng, những quan điểm khi trình bày trong bài phải phù hợp, cần có hướng giải quyết cụ thể các vấn đề trong xã hội thì mới có tính thuyết phục.
Văn nghị luận thường có xu hướng mang những giá trị và sắc màu khác nhau cho từng loại vấn đề hoặc chủ đề khác nhau. Mỗi tác phẩm khi được viết ra đều cần phải được đảm bảo cả 3 yếu tố bao gồm: lập, phản biện và phân tích. Đó chính là những yếu tố cơ bản nhất và cần thiết cho một bài văn nghị luận.
Các loại văn nghị luận
Trong chương trình học của trung học cơ sở và trung học phổ thông hiện nay thì có 2 loại văn nghị luận chính, gồm: nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
Nghị luận văn học

Nghị luận về một đoạn thơ, một bài thơ
Khái niệm: Đây là một dạng nghị luận dùng để phân tích, nhận xét đánh giá từ những nội dung, những phương pháp nghệ thuật được dùng trong bài hoặc trong đoạn thơ ấy.
Yêu cầu:
- Về nội dung: Khi viết cần phải khai thác và phân tích một cách chi tiết những điểm chính trong đoạn, bài thơ thông qua những nội dung chính, những phương pháp nghệ thuật được sử dụng tinh tế.
- Về hình thức: Dù là bất kỳ một bài viết nào thì một bố cục mạch lạc, rõ ràng là yếu tố quan trọng hàng đầu để dễ dàng thuyết phục được người đọc, cũng như thể hiện sự chân thành của người viết trong bài.
Bố cục của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, một bài thơ gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài
- Mở bài: Trước hết sẽ giới thiệu về đoạn thơ hoặc bài thơ đó. Cần nêu ra được lời nhận xét, đánh giá riêng của cá nhân. (Nếu phân tích một đoạn thơ, thì cần xác định rõ ràng và chỉ ra vị trí của đoạn thơ đó nằm ở đâu trong tác phẩm ấy và khái quát nội dung về mặt cảm xúc của nó).
- Thân bài: Tiếp đến, ở phần này chúng ta lần lượt sử dụng các luận điểm để có thể trình bày và nêu ra những suy nghĩ, những đánh giá về nội dung cũng như nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ, bài thơ đó.
- Kết bài: Sau cùng, ở phần cuối bài chúng ta sẽ khái quát lại một lần nữa những giá trị, kể cả những ý nghĩa được chỉ ra trong đoạn thơ, bài thơ đó.
Trong một bài nghị luận về một đoạn thơ hoặc một bài thơ, người viết cần phải chỉ ra và làm nổi bật được những đánh giá, những nhận xét và cả sự cảm nhận riêng của người viết về đoạn, bài thơ đó. Bên cạnh đó, điều đặc biệt chính là những nhận xét, đánh giá đó cần được gắn liền với sự phân tích, được thông qua từ những bình phẩm về ngôn từ, về hình ảnh về giọng điệu, cho đến mặt cảm xúc được sử dụng trong tác phẩm.
Nghị luận về một tác phẩm văn học
Khái niệm: Nghị luận về một đoạn trích hoặc một tác phẩm văn học là nêu ra những nhận xét, những đánh giá về từng nhân vật, về một chi tiết, về một chủ đề hoặc đôi khi chỉ là nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm đó.
Yêu cầu:
- Về nội dung: Khi viết bài nghị luận về tác phẩm văn học cần phân tích chi tiết từ những điểm chính trong nhân vật, trong một chủ đề, cho đến cách sử dụng nghệ thuật. Khai thác triệt để trong từng chi tiết thông qua những tính cách, phẩm chất của nhân vật, kể cả những chi tiết như giọng văn, hình ảnh, phép nghệ thuật, cách viết của tác giả,…
- Về hình thức: Trong bài viết cũng cần có 3 phần với cấu trúc mạch lạc, rõ ràng và trau chuốt lời văn chuẩn xác, gợi hình gợi cảm.
Bố cục của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, một bài thơ gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài
- Mở bài: Đầu tiên cần giới thiệu về tác phẩm và nhân vật cần nghị luận. Khi giới thiệu nên trình bày cụ thể về vấn đề cần nghị luận (đặc điểm của nhân vật: phẩm chất hay số phận), sau đó hãy nêu ra một cách khái quát về ấn tượng của nhân vật với bạn đọc.
- Thân bài: Tiếp theo, ở phần này chúng ta cần nêu ra hoàn cảnh sáng tác tác phẩm, kèm theo tóm tắt ngắn về tác phẩm. Đi vào trọng tâm bằng việc bắt đầu phân tích khi cách chỉ ra những đặc điểm và từ đó nêu ra nhận xét chi tiết về nhân vật đó.
- Kết bài: Ở phần kết này chúng ta sẽ khái quát thêm lần nữa các giá trị, những ý nghĩa được chỉ ra trong từng chi tiết, trong từng nhân vật đang phân tích hoặc đang được nhắc đến.
Nghị luận xã hội

Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Khái niệm: Đây là một dạng bài chúng ta bàn luận về một vấn đề một hiện tượng có trong xã hội, ta bàn luận chúng nhằm mục đích chỉ ra xem đó là hành động hiện tượng tích cực hay tiêu cực, nên làm hay nên loại bỏ giảm bớt và đưa ra ý kiến cá nhân chủ quan của mình.
Yêu cầu: Cần chỉ ra được những mặt đúng sai, mặt lợi hại tác động như thế nào của hiện tượng xã hội đó lên thế giới khách quan, tới xã hội bằng cách lập luận chỉ ra nguyên nhân, chỉ ra tác động của sự việc hiện tượng đó từ đó bày tỏ quan điểm cá nhân
Bố cục của bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài
- Mở bài: Chỉ cần giới thiệu ngắn gọn và nêu bật vấn đề, sự việc hoặc hiện tượng đó.
- Thân bài: Khai thác chi tiết khi đánh giá thực trạng của hiện tượng đó, liên hệ thực tiễn vấn đề đó hiện nay đang ảnh hưởng như thế nào. Từ đó, có thể đánh giá và phân tích các mặt tác động của nó, dựa theo đó để trình bày những giải pháp hạn chế.
- Kết bài: Khẳng định lại vấn đề, thông qua đó đưa ra quan điểm riêng của cá nhân thêm một lần nữa để khẳng định hoặc phủ định hiện tượng đó.
Nghị luận về vấn đề đạo lý, tư tưởng
Khái niệm: Đây là một dạng bài mà chúng ta cần bàn luận về một vấn đề, một tư tưởng, đạo lí có trong xã hội. Mục đích bàn luận chính là để chỉ ra đó là hành động, hiện tượng tích cực hay tiêu cực, nên làm hay nên được loại bỏ giảm bớt, để từ đó có thể đưa ra ý kiến cá nhân chủ quan của mình.
Yêu cầu: Phải làm sáng tỏ những vấn đề tư tưởng đạo lý bằng cách sử dụng các phương pháp hoặc các phép lập luận trong văn nghị luận để có thể chỉ ra nhận xét tư tưởng đạo lý đó. Chính điều này sẽ giúp mọi người dễ dàng phân biệt đạo lý tư tưởng đó đúng hay sai, còn phù hợp hay không phù hợp.
Bố cục của bài văn nghị luận về vấn đề đạo lý, tư tưởng gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài
- Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn và chỉ ra những vấn đề liên quan tư tưởng đạo lý đó
- Thân bài: Cần đánh giá thực trạng của tư tưởng đạo lý đó có còn phù hợp với thực tiễn hay không, tiếp theo là vấn đề cần bàn luận ra sao. Thông qua đó có thể dễ dàng đánh giá, phân tích các mặt tác động của nó để đưa ra những giải pháp hạn chế.
- Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và trình bày quan điểm riêng của cá nhân thêm một lần nữa về việc khẳng định hoặc phủ định quan niệm đề bài đưa ra.
Mục đích và đặc điểm của nghị luận

Văn nghị luận là loại văn bản được tạo ra từ phương thức lập luận đan xen phản ánh những đặc điểm về mục đích và cách thức biểu đạt nghị luận, xuất hiện đa dạng ở bài nói hoặc bài viết.
Văn nghị luận vốn dĩ là sản phẩm của tư duy logic, mỗi vẻ đẹp của từng áng văn nghị luận không chỉ thể hiện ở hình thức lập luận phong phú, lý lẽ đanh thép, kèm theo giọng điệu thuyết phục mà còn thể hiện ở thái độ của tác giả trước vấn đề cần nghị luận.
Chính vì vậy, việc nắm được đặc điểm của văn bản nghị luận chính là điều cần thiết để từ đó có thể hình thành, thiết kế xây dựng các phương pháp học tập đạt hiệu quả, phù hợp với đặc trưng từng thể loại.
Yếu tố luận điểm trong văn nghị luận
- Là các ý kiến thể hiện những quan điểm và tư tưởng của bài văn được nêu ra dưới nhiều hình thức như: câu khẳng định hay phủ định, thường có các từ có thể, có,… được diễn đạt một cách dễ hiểu, sáng tỏ và nhất quán.
- Luận điểm chính là linh hồn của văn nghị luận, đồng thời còn thống nhất các đoạn văn thành một khối. Để có sức thuyết phục, luận điểm cần phải đúng đắn, chân thực và kèm theo tính đáp ứng nhu cầu thực tế.
Yếu tố hệ thống luận cứ
- Luận cứ là những lý lẽ, dẫn chứng cơ bản để làm rõ luận điểm.
- Luận cứ cũng là một yếu tố quan trọng khi nhắc đến đặc điểm của văn nghị luận. Để bài viết có sức thuyết phục cao, người viết cần phải đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng cụ thể để người đọc tin vào vấn đề đó.
- Muốn phân tích, đánh giá được tính đúng đắn của luận điểm thì việc phân tích luận cứ là một thao tác cực kỳ quan trọng và cần thiết.
- Luận cứ phải chân thực, đúng đắn, rõ ràng và tiêu biểu thì mới làm cho luận điểm có sức thuyết phục.
- Lý lẽ là những đạo lý, lý lẽ phải được thừa nhận cũng như nhận được sự đồng tình khi trình bày.
- Dẫn chứng là những sự vật, sự việc, nhân chứng, bằng chứng dùng để chứng minh và làm sáng tỏ, cũng như xác nhận cho luận điểm đã đưa ra.
- Những dẫn chứng đưa ra phải có sự xác thực, tiêu biểu, đáng tin và không thể bác bỏ. Lý lẽ và dẫn chứng phải có sự đáng tin cậy mới làm cho luận cứ vững chắc.
Yếu tố lập luận trong văn nghị luận
- Lý lẽ trong văn nghị luận được thể hiện ở hệ thống luận điểm thì lập luận chính là một cách thức trình bày lý lẽ.
- Lập luận là cách tổ chức vận dụng những lý lẽ, dẫn chứng sao cho luận điểm được nổi bật và có sức thuyết phục nhất.
- Lập luận có thể tình cờ bắt gặp rất nhiều trong văn nghị luận.
- Để đưa ra những đánh giá có sức thuyết phục của văn nghị luận, trước hết cần phải phân tích, đánh giá, chứng minh được mức độ chặt chẽ và sự sắc bén của lập luận mà tác giả lựa chọn.
So sánh nghị luận văn học và nghị luận xã hội

Nghị luận văn học và nghị luận xã hội có những điểm khác nhau sau đây:
- Nghị luận văn học: vấn đề nghị luận là những vấn đề trong tác phẩm văn học mà chúng ta phải dựa vào những tác phẩm đó để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
- Nghị luận xã hội: vấn đề nghị luận là các hiện tượng đời sống, kể cả một tư tưởng hoặc đạo lý cũng đều là các vấn đề xã hội.
Nói một cách dễ hiểu hơn, thì nghị luận văn học sẽ dùng để bày tỏ ý kiến về văn bản. Còn nghị luận xã hội chính là bày tỏ ý kiến về vấn đề trong đời sống.
Một số ví dụ về nghị luận văn học

Nghị luận văn học là một dạng các bài viết đưa ra quan điểm và cách đánh giá của người viết về một đoạn thơ, bài thơ hoặc tác phẩm truyện và kể cả một khía cạnh về nghệ thuật, nội dung của tác phẩm văn học.
Ví dụ về kiểu bài nghị luận về một tác phẩm/ trích đoạn (thơ, văn xuôi)
Đây là kiểu đề khá phổ biến, yêu cầu học sinh nghị luận về một tác phẩm/ đoạn trích cụ thể (có thể cho sẵn hoặc không cho sẵn văn bản/đoạn trích), chẳng hạn:
Câu 1: Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của đoạn thơ dưới đây:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2017, tr.111)
Câu 2: Cảm nhận của anh/chị về cuộc đời, số phận và vẻ đẹp nhân cách của những người dân nghèo Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám qua đoạn văn bản sau đây: U đã về đấy! cho đến …. Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng. Với kiểu đề này, chúng ta có thể dễ dàng triển khai dàn ý theo bố cục gợi ý dưới đây:
- Giới thiệu tác giả và những vấn đề cần nghị luận (tác phẩm/ đoạn trích)
- Phân tích những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm/ đoạn trích (thơ/ văn xuôi)
- Sau cùng là phần đánh giá chung về tác phẩm/ trích đoạn (thơ/ văn xuôi)
Xem thêm:
- Đại từ là gì? Phân loại đại từ và vai trò ngữ pháp của đại trong Tiếng Việt
- Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ, tác dụng và ví dụ minh họa
- Tự Sự Là Gì? Tác Dụng Của Tự Sự Là Gì Trong Văn Học Lớp 6
Như vậy, thông qua bài viết trên chúng ta đã được tìm hiểu và bổ sung kiến thức bổ ích về những khái niệm, những yêu cầu và bố cục cần viết cho một bài văn nghị luận hoàn chỉnh. Từ đó có thể trả lời cho câu hỏi “Nghị luận là gì” mà chúng ta vẫn thường hay thắc mắc. Chúc các bạn thành công nhé!
Tập hợp số là gì? Các tập hợp số cơ bản trong toán học
Tập hợp số là gì? Các tập hợp số trong toán học là kiến thức vô cùng quan trọng. Sau đây hãy cùng Bamboo tìm hiểu kiến thức về tập hợp số trong toán học này nhé!!
Tập hợp số là gì? Ví dụ về tập hợp số
Tập hợp số là một nhóm các số nhất định. Các số này được gọi là phần tử của tập hợp.

Một vài ví dụ về tập hợp số:
- Tập hợp các số trên mặt đồng hồ => các phần tử là: 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12.
- Tập hợp các số tự nhiên = > N={0; 1; 2; 3;…}
- Tập hợp các số tự nhiên <100 => các số từ 0 cho đến 99
Các loại tập hợp số cơ bản
Tập hợp các số tự nhiên quy ước là N
N={0, 1, 2, 3, 4, 5, ..}.
Tập hợp các số nguyên quy ước là Z
Z={…, -4, -3, -2, -1, 0, 1, 2, 3, 4, …}.
Tập hợp số nguyên bao gồm các phân tử là các số tự nhiên và các phần tử đối của các số tự nhiên.
Tập hợp của các số nguyên dương kí hiệu là N*
Tập hợp các số hữu tỉ quy ước là Q
Q={ a/b; a, b∈Z, b≠0}
Một số hữu tỉ có thể được biểu diễn bằng một số thập phân hữu hạn hoặc số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Tập hợp các số thực quy ước là R
Mỗi số được biểu diễn bằng một số thập phân vô hạn không tuần hoàn được ta gọi là một số vô tỉ. Tập hợp các số vô tỉ được quy ước kí hiệu là I. Tập hợp của các số thực bao gồm các số hữu tỉ và các số vô tỉ.
Mối quan hệ của tập hợp số
N: tập hợp các số tự nhiên
Z: tập hợp các số nguyên
Q: tập hợp các số hữu tỉ
R: tập hợp số thực
Mối quan hệ của chúng là: N ⊂ Z ⊂ Q ⊂ R

Mối quan hệ giữa các tập hợp thể hiện trực quan qua biểu đồ Ven
Một số tập hợp con của tập hợp số thực
Ví dụ a, b là 2 số thực (a<b). Ta xét cả trường hợp a, b là âm vô cực hoặc dương vô cực Khoảng a đến b được ký hiệu (a;b) và (a;b)={x∈R|a<x<b}.
- Đoạn a đến b được ký hiệu là [a;b] và [a;b]={x∈R|a≤x≤b}.
- Nửa đoạn (hoặc nửa khoảng) a đến b được ký hiệu là [a;b) hoặc (a;b]. Với chú ý rằng âm vô cực hoặc dương vô cực là giá trị ước lượng nên ngoặc vuông không áp dụng được cho âm vô cực và dương vô cực.
Khi đó [a;b)={x∈R|a≤x<b} và (a;b]={x∈R|a<x≤b}.
Với A và B là các tập con kể trên của tập số thực. Ta có:
Cách xác định giao của A và B
Bước 1. Biểu diễn A, Biểu diễn B trên cùng 1 trục số.
Bước 2. Lấy phần không bị gạch chéo.
Bước 3. Kiểm tra các điểm đặc biệt để tránh nhầm lẫn.
Cách xác định hợp của A và B
Bước 1. Biểu diễn A, Biểu diễn B trên cùng 1 trục số. Lưu ý không gạch chéo mà tô đậm miền của A và miền của B.
Bước 2. Lấy phần tô đậm.
Bước 3. Kiểm tra các điểm đặc biệt để tránh nhầm lẫn.
Cách xác định hiệu của A cho B
Bước 1. Biểu diễn A, Biểu diễn B trên cùng 1 trục số.
Bước 2. Gạch chéo miền của B.
Bước 3. Lấy phần không bị gạch chéo.
Bước 4. Kiểm tra các điểm đặc biệt để tránh nhầm lẫn.
Các phép toán trong tập hợp của toán học
Các phép toán trên tập hợp bao gồm phép hợp, phép giao, phép hiệu và phép lấy phần bù.
- Phép hợp: A∪B⇔{x∣x∈A hoặc x∈B}
Tập hợp các phần tử thuộc A hoặc thuộc B., ký hiệu: A∪B
- Phép giao: A∩B⇔{x∣x∈A và x∈B}
Tập hợp các phần tử giao cả A và B., ký hiệu:A∩B
- Phép hiệu: A∖B=x∣x∈A & x∉B
Tập hợp các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B, ký hiệu: A∖B
- Phép lấy phần bù:
Cho A là tập con của tập E. Phần bù của A trong X là X∖A, ký hiệu : CXA là tập hợp cả các phần tử của E mà không là phần tử của A.

Các phép toán trong tập hợp của toán học
Bài tập tham khảo về tập hợp số
Câu 1: Cho tập hợp A = {x ∈ R | -3 < x < 1} . Tập A là tập nào sau đây?
A. {-3; 1}.
B. [-3; 1].
C. [-3; 1).
D. (-3; 1).
Hướng dẫn:
=>Chọn D.
Theo lý thuyết: (a;b) = {x ∈ R | a < x < b}
Vậy A = {x ∈ R | -3 < x < 1} = (-3; 1).
Câu 2: Hình vẽ nào sau đây (phần không bị gạch) minh họa cho tập hợp (1; 4]?
A.![]()
B.![]()
C.![]()
D.![]()
Hướng dẫn:
=>Chọn A. Vì (1; 4] gồm các số thực x mà 1 < x ≤ 4 .
Đáp án B sai vì [1; 4] gồm các số thực x mà 1 ≤ x ≤ 4 .
Đáp án C sai vì (1; 4) gồm các số thực x mà 1 < x < 4.
Đáp án B sai vì [1; 4) gồm các số thực x mà 1 ≤ x ≤ 4.
Câu 3: Sử dụng các kí hiệu khoảng, đoạn để viết tập hợp A = { x ∈ R | 4 ≤ x ≤ 9} :
A. A = [4; 9].
B. A = (4; 9].
C. A = [4; 9).
D. A = (4; 9)
Hướng dẫn:
=> Chọn A.
Theo lý thuyết: [a;b] = {x ∈ R | a ≤ x ≤ b} . Suy ra A = {x ∈ R | 4 ≤ x ≤ 9} = [4; 9].
Câu 4: Cho hai tập hợp A = [-2; 7); B = (1; 9]. Tìm A ∪ B.
A. (1; 7).
B. [-2; 9].
C. [-2; 1).
D. (7; 9].
Hướng dẫn:
=> Chọn B.
Ta biểu diễn tập hợp A và B trên trục số như sau:

Vậy A ∪ B = [-2;7] ∪ (1;9] = [-2;9] .
Xem thêm:
- R trong toán học là gì? Định nghĩa, tính chất và bài tập minh họa có giải
- Cách tính trung bình cộng và các bài toán trung bình cộng cơ bản và nâng cao
- Số hữu tỉ là gì? Số vô tỉ là gì? Phân biệt số hữu tỉ và vô tỉ
Như vậy, với những thông tin bổ ích trên. Các bạn đã hiểu hơn về khái niệm cũng như các chuyên đề xoay quanh tập hợp số là gì? Chúc mọi người học tập thật tốt và áp dụng kiến thức chính xác trong quá trình học tập của mình.
Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định, đặt câu và ví dụ minh họa
Thế nào là chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ? Ở bài này, BamBoo sẽ hướng dẫn các em phân biệt các khái niệm này và cách xác định, đặt câu một cách chính xác nhất!

Chủ ngữ là gì? Mục đích chủ ngữ trong câu
Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất, được đứng ở đầu câu và là thành phần chỉ người, sự vật làm chủ sự việc. Chủ ngữ có thể gồm nhiều cụm từ khác nhau chính vì vậy, chủ ngữ còn có thể đóng vai trò là danh từ chỉ một cái gì đó.
Mục đích: Sử dụng chủ ngữ để trả lời cho câu hỏi ai? Cái gì? Việc gì? Sự vật gì? Ở đâu?…
Vị ngữ là gì? Mục đích vị ngữ trong câu
Vị ngữ là bộ phận chính trong câu, thường đứng sau chủ ngữ và thường chỉ về các bản chất, hành động, tính chất, đặc điểm của sự vật, sự việc. Vị ngữ có thể là 1 cụm chủ – vị hoặc một cụm từ.
Mục đích: Sử dụng vị ngữ là để trả lời cho các câu hỏi Làm gì? Là gì? Như thế nào?…
Trạng ngữ là gì? Mục đích của trạng ngữ trong câu
Trạng từ là thành phần phụ ở trong câu, thường chỉ địa điểm, thời gian, nơi chốn,…
Mục đích: Sử dụng trạng ngữ là để bổ nghĩa cho cụm vị ngữ.
Cấu tạo của chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu
Vậy cấu tạo của chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ như thế nào?
Cấu tạo của chủ ngữ trong câu
Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất và là thành phần chính trong câu chỉ người, sự vật làm chủ sự việc. Thông thường, chủ ngữ thường do những danh từ, đại từ đảm nhiệm

Cấu tạo của vị ngữ trong câu
Vị ngữ là bộ phận chính trong câu dùng để nêu rõ hoạt động, đặc điểm, thực chất, tính chất, trạng thái.. của những người, sự vật đã được nhắc đến trong câu.
Tương tự như chủ ngữ, vị ngữ có là là một từ, một cụm từ hoặc có khi là một cụm chủ vị.

Cấu tạo của trạng ngữ trong câu
Trạng ngữ là một thành phần phụ trong câu đảm nhiệm vai trò bổ sung cập nhật xác định thời gian, địa điểm, xứ sở, mục đích nguyên nhân… của sự vật, sự việc, hiện tượng được nhắc đến trong câu.
Vậy nên, trạng ngữ thường là những từ chỉ địa điểm, xứ sở, thời gian, phương tiện, phương thức thức nhằm bổ nghĩa cho cụm chủ vị trung tâm trong câu. Chúng được phân thành những loại như sau:
- Trạng ngữ chỉ thời gian: Xác định, làm rõ thời gian xảy ra sự việc, hiện tượng trong câu.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự việc, hiện tượng được nhắc đến trong câu.
- Trạng ngữ chỉ mục đích: Làm rõ mục đích xảy ra sự việc, hiện tượng của câu.
- Trạng ngữ chỉ phương tiện: Nói lên phương thức thức, phương tiện giới thiệu sự việc trong câu nhắc đến.

Ví dụ về chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu
a) Chủ ngữ:
Ví dụ 1: Mạnh đang làm bài tập
Ví dụ 2: Tôi đang đi ngủ
Ví dụ 3: Lao động là vinh quang
b) Vị ngữ:
Ví dụ 1: Con chó con đang ngủ
Ví dụ 2: Bông hoa đẹp quá
Ví dụ 3: Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm
c) Trạng ngữ:
Ví dụ 1: Hôm qua, tôi đi chơi.
- Trạng ngữ chỉ thời gian
Ví dụ 2: Trên cành cây, có một tổ chim
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Ví dụ 3: Để có nhiều sức khoẻ, chúng ta phải tập thể dục
- Trạng ngữ chỉ mục đích
Ví dụ 4: Vì không mặc áo mưa, nên Lan bị cảm lạnh
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Bài tập về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ
Sau đây là một số bài ôn tập củng cố kiến thức về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ
Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau

- Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói.
- Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo.
- Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt vào mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
- Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
- Đảo xa, tím pha hồng.
- Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
- Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
- Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
- Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi.
- Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân// đua nhau toả mùi thơm.
Phân tích chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau
1. Sau 80 năm giời làm nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu.
Kiểu câu:…………………………………
2. Qua khe dậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.
Kiểu câu:…………………………………
3. Mùa thu, gió thổi mây bay về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại, trong khi phía trên này lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực rỡ của trời chiều.
Kiểu câu:…………………………………
4. Phố ít người, con đường ven sông như dài thêm ra dưới vòm lá xanh của hai hàng cây.
Kiểu câu:…………………………………
5. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc.
Kiểu câu:…………………………………
6. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gõ những mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước khiến mặt sông nghe như rộng hơn.
Kiểu câu:…………………………………
7. Và khi dãy đèn bên đường bắt đầu thắp lên những quả đèn tím nhạt, chuyển dần sang màu xanh lá cây và cuối cùng nở bung ra trong màu trắng soi rõ mặt người qua lại thì khoảnh khắc yên tĩnh của buổi chiều cũng chấm dứt.
Kiểu câu:…………………………………
8. Giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi.
Kiểu câu:…………………………………
9. Một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên chiếc khăn quàng đỏ và mái tóc xõa ngang vai của Thuỷ; những sợi cỏ đẫm nước lùa vào dép Thuỷ làm bàn chân nhỏ bé của em ướt lạnh.
Kiểu câu:…………………………………
10. Người trong làng gánh lên phố những gánh rau thơm, những bẹ cải sớm và những bó hoa huệ trắng muốt.
Kiểu câu:…………………………………
11. Bầy sáo cánh đen mỏ vàng chấp chới liệng trên cánh đồng lúa mùa thu đang kết đòng. Mặt trời đã mọc trên những ngọn cây xanh tươi của thành phố.
Kiểu câu:………………………….
12. Mùi hương ngòn ngọt nhức đầu của những loài hoa rừng không tên tuổi đắm vào ánh nắng ban trưa, khiến con người dễ sinh buồn ngủ và sẵn sàng ngả lưng dưới một bóng cây nào đó, để cho thứ cảm giác mệt mỏi chốn rừng trưa lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ.
Kiểu câu:…………………………………
13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau tỏa hương.
Kiểu câu:…………………………………
14. Chúng tôi đi bên những rừng cây âm âm, những cây hoa chuối đỏ rực lên như ngọn lửa, những thác trắng xóa tựa mây trời.
Kiểu câu:…………………………………
15. Mặt trời sáng rực chiếu qua những đám mây trắng như kẹo bông làm những tia nắng chiếu chệch đi, toả ra như nan quạt xuống cánh đồng xa.
Kiểu câu:…………………………………
Đặt câu với chủ ngữ vị ngữ trong câu sau
1. Chủ ngữ:
- Chúng tôi
- Lan
- Đồng bào
- Dòng sông
- Nhân dân
2. Vị ngữ:
- Tích cực khai hoang, mở rộng sản xuất
- Đang đi chơi
- bị cảm lạnh
- ban hành và thực hiện nhiều chính sách phát triển nông nghiệp
3. Trạng ngữ:
- Hôm qua
- Tại trung tâm thành phố
- Để mà
- Vì
Xem thêm:
- Đại từ là gì? Phân loại đại từ và vai trò ngữ pháp của đại trong Tiếng Việt
- Thành ngữ, tục ngữ là gì? Cách phân biệt và ví dụ về thành ngữ và tục ngữ
- 10 Mẫu đoạn văn và bài văn kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học hay nhất
Trên đây là toàn bộ thông tin về “Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định, đặt câu và ví dụ minh họa”, hy vọng những kiến thức mà Bamboo chia sẻ có thể giúp các em hiểu thêm về chủ ngữ, vị ngữ trạng ngữ để học tập tốt hơn nữa!
Mô là gì? Phân loại các loại mô và chức năng các loại mô
Chương trình môn sinh học lớp 8 có rất nhiều kiến thức hay và bổ ích. Một trong số đó mô và để hiểu chi tiết nhất về sự hình thành của mô trong cơ thể, chức năng của nó. Hãy xem hết bài viết sau đây nhé!
Mô là gì?

Khái niệm mô: Cơ thể con người và động vật là một hệ thống nhất, toàn vẹn. Chúng ta có thể hiểu rằng cơ thể chia thành nhiều mức độ tổ chức khác nhau, với mức độ lớn chính là cơ thể rồi đến các hệ thống cơ quan, cơ quan, mô, tế bào và phân tử. Trong đó, tế bào là đơn vị sống cơ bản nhất để hình thành cấu tạo và chức năng của mọi cơ thể sống. Tuy nhiên, cơ thể đa bào hiếm khi chỉ có duy nhất một tế bào đơn độc thực hiện một chức năng nào đó, mà thường là một tập hợp tế bào cùng nhau thực hiện chức năng của cơ thể, đó chính là mô.
Có mấy loại mô chính? Chức năng của mỗi mô
Trong cơ thể sống có 4 loại mô chính, được phân chia như sau:

Mô biểu bì
Gồm các tế bào xếp rất sát với nhau, phủ ngoài cơ thể như da, hoặc lót trong các cơ quan rỗng như ống hệ tiêu hóa, dạ con hay ở bóng đái… có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết chất thải. Loại mô này sẽ tiết ra những chất cần thiết hoặc lấy đi những chất không tốt, để nuôi dưỡng và bảo vệ cơ thể của bạn
Mô cơ
Đây là các loại mô đặc biệt hơn một chút, chúng có chức năng co giãn tạo nên sự vận động. Có 3 loại mô cơ: mô cơ vân, mô cơ trơn, mô cơ tim:
- Mô cơ vân: dưới sự kích thích của hệ thần kinh, các sợi cơ sẽ co lại và phình to ra làm cho cơ thể cử động.
- Mô cơ trơn: Cơ trơn cấu tạo nên thành mạch máu, các nội quan và chế độ cử động ngoài ý muốn của con người.
- Mô cơ tim: chỉ phân bố ở tim và có cấu tạo tương tự như cơ vân, nhưng có cơ chế tham gia vào cấu tạo và hoạt động co bóp của tim nên cũng hoạt động giống cơ trơn, ngoài ý muốn của con người.
Mô liên kết
Có mặt ở tất cả các loại mô và có nhiệm vụ liên kết các mô lại với nhau. Có hai loại mô liên kết:
- Mô liên kết dinh dưỡng: máu, bạch huyết có chức năng chính là vận chuyển các chất dinh dưỡng nuôi cơ thể.
- Mô liên kết đệm cơ học: mô sợi, sụn, xương. Mô sợi có ở hầu hết các cơ quan và chức năng là đệm cơ học, đồng thời cũng chuyển dẫn các chất dinh dưỡng .
Ngoài ra còn có mô liên kết dạng sợi, chúng vừa có chức năng vận chuyển dinh dưỡng vừa có chức năng cơ học.
Mô thần kinh
Bao gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm. Chức năng của mô thần kinh là tiếp nhận kích thích từ môi trường, xử lý thông tin và điều hòa cho hoạt động các cơ quan để đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường của bạn.
So sánh điểm khác nhau và giống nhau của các loại mô

Giống và khác nhau của mô biểu bì và mô liên kết
Giống nhau: là tập hợp các tế bào chuyên hóa, chúng đều có cấu tạo giống nhau, cùng thực hiện một chức năng chuyển hóa như nhau.
Khác nhau:
Mô biểu bì
- Bao bọc mặt ngoài cơ thể như da hay lót mặt trong các cơ quan rỗng như: ruột, mạch máu, dạ con …
- Các tế bào sắp xếp sít nhau trong mô.
- Chức năng: bảo vệ, che chở cho cơ thể, các cơ quan.
Mô liên kết:
- Kết nối các cơ quan hay cấu tạo mô máu, mô mỡ, mô sụn, mô xương.
- Các tế bào nằm rải rác và cách rời nhau.
- Chức năng: ổn định vị trí của các cơ quan (mô sợi), dinh dưỡng (mô mỡ, mô máu) hoặc bảo vệ và chống đỡ cơ thể (sụn, mô xương).
Giống và khác nhau của mô cơ và mô thần kinh

Giống nhau: Đây đều là hai loại mô động vật. Chúng được tạo thành từ các tế bào. Cả hai đều có mặt trên khắp cơ thể.
Khác nhau:
- Mô cơ là mô mà động vật chuyên dùng để co lại
- Mô thần kinh lại có tác dụng để động vật chuyên dùng để giao tiếp.
Bài tập trắc nghiệm về mô để củng cố kiến thức
Câu 1. Khi nói về mô, nhận định nào dưới đây là đúng?
A, Các tế bào trong một mô không phân bố tập trung mà nằm rải rác khắp cơ thể
B. Chưa biệt hóa về cấu tạo và chức năng
C. Gồm những tế bào đảm nhiệm những chức năng khác nhau
D. Gồm những tế bào có cấu tạo giống nhau
Đáp án: D
Câu 2. Các mô biểu bì có đặc điểm nổi bật nào sau đây?
A. Gồm những tế bào trong suốt, có vai trò xử lý thông tin
B. Gồm các tế bào chết, hóa sừng, có vai trò chống thấm nước
C. Gồm các tế bào xếp sít nhau, có vai trò bảo vệ, hấp thụ hoặc tiết
D. Gồm các tế bào nằm rời rạc với nhau, có vai trò dinh dưỡng
Đáp án: C
Câu 3. Máu được xếp vào loại mô gì?
A. Mô thần kinh
B. Mô cơ
C. Mô liên kết
D. Mô biểu bì
Đáp án: C
Câu 4. Dựa vào phân loại, em hãy cho biết mô nào dưới đây không được xếp cùng nhóm với các mô còn lại?
A. Mô máu
B. Mô cơ trơn
C. Mô xương
D. Mô mỡ
Đáp án: B
Câu 5. Hệ cơ ở người được phân chia thành mấy loại mô?
A.5 loại B. 4 loại
C. 3 loại D. 2 loại
Đáp án: C
Câu 6. Tế bào cơ trơn và tế bào cơ tim giống nhau ở đặc điểm nào sau đây?
A. Chỉ có một nhân
B. Có vân ngang
C. Gắn với xương
D. Hình thoi, nhọn hai đầu
Đáp án: A
Câu 7. Nơron là tên gọi khác của
A. tế bào cơ vân.
B. tế bào thần kinh.
C. tế bào thần kinh đệm.
D. tế bào xương.
Đáp án: B
Câu 8. Khi nói về sự tạo thành xináp, nhận định nào dưới đây là đúng?
- Được tạo thành giữa đầu mút sợi trục của nơron này với đầu mút sợi nhánh của nơron khác
- Được tạo thành giữa đầu mút sợi trục của nơron này với đầu mút sợi trục của nơron khác
- Được tạo thành giữa đầu mút sợi nhánh của nơron này với đầu mút sợi nhánh của nơron khác
- Được tạo thành giữa đầu mút sợi trục của nơron với cơ quan phản ứng
A. 1, 4 B. 1, 3, 4 C. 2, 3 D. 2, 4
Đáp án: A
Câu 9. Trong cơ thể người, loại mô nào có chức năng nâng đỡ và là cầu nối giữa các cơ quan?
A. Mô cơ
B. Mô thần kinh
C. Mô biểu bì
D. Mô liên kết
Đáp án: D
Câu 10. Trong cơ thể người có mấy loại mô chính?
A. 5 loại B. 2 loại
C. 4 loại D. 3 loại
Đáp án: C
Xem thêm:
- 9 Cách thuộc nhanh, nhớ lâu
- Tính chất hoá học của muối là gì? Tính chất và các dạng bài tập cơ bản, có đáp án
- Số khối là gì? Số hiệu nguyên tử là gì? Công thức tính số khối và nguyên tử khối
Kết luận
Với bài viết trên đây, Bamboo School đã tìm hiểu và giúp bạn trả lời chi tiết nhất cho câu hỏi “Mô là gì?” và chức năng của từng loại. Hy vọng với bài viết trên đây sẽ bổ ích cho quá trình tìm hiểu kiến thức và học tập của bạn.