Tự sự là gì? Đặc điểm, phân loại của tự sự trong văn học
Tự sự có thể được gọi là tường thuật hoặc kể chuyện. Đây là thể loại văn cơ bản và được sử dụng phổ biến trong văn học. Tự sự giúp trình bày cũng như tái hiện lại câu chuyện, sự kiện và hiện tượng đến người nghe, người đọc. Vậy tự sự là gì? Tác dụng và đặc điểm của tự sự trong văn học lớp 6 là gì? Để dễ tiếp thu hơn, hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây bạn nhé!
Tự sự là gì? Khái niệm của tự sự?

Tự sự chính là một loại phương thức trình bày một chuỗi các sự việc. Là khi các sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một sự kết thúc và thể hiện được ý nghĩa.
Đơn giản hơn thì tự sự là văn bản để kết nối các ý tưởng, các khái niệm hoặc sự kiện để trình bày cho người đọc hoặc người nghe bằng một chuỗi những câu viết hoặc nói, kể cả một chuỗi hình ảnh.
Tự sự bao giờ cũng có phần cốt truyện. Cốt truyện được khắc họa nhờ vào một hệ thống chi tiết nghệ thuật phong phú và đa dạng, bao gồm chi tiết sự kiện, sự xung đột, những chi tiết nội tâm, ngoại hình của từng nhân vật, chi tiết về tính cách, chi tiết về nội thất, ngoại cảnh, phong tục, đời sống, văn hóa và lịch sử. Bên cạnh đó, còn có cả những chi tiết liên tưởng, sự tưởng tượng kể cả chút hoang đường mà không nghệ thuật nào có thể tái hiện được.
Cấu trúc của một bài văn tự sự gồm ba phần chính:
- Mở bài: Giới thiệu từng nhân vật và sự việc chính của câu chuyện.
- Thân bài: Diễn biến sự việc theo một trình tự nhất định và phải thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt.
- Kết bài: Kết thúc câu chuyện và bày tỏ được thái độ của người kể.
Tác dụng của tự sự là gì?

Bên cạnh việc truyền tải nội dung câu chuyện, tự sự còn khắc họa chân thật về tính cách của nhân vật. Từ đó, giúp người đọc và người nghe có thể hiểu một cách tường tận về sự việc, con người và kể cả vấn đề, có thể bày tỏ những thái độ khen chê.
Thông qua đó có thể nói, tự sự đã đem đến cho chúng ta nhiều luồng suy ngẫm về những bài học, thông điệp sâu sắc đầy mới mẻ về bản chất con người cũng như cuộc sống. Tự sự đã góp phần quan trọng khi hiện hữu trong cuộc sống, trong giao tiếp và trong văn chương của mỗi chúng ta.
Đặc điểm của tự sự

- Nhân vật
Nhân vật trong văn tự sự chính là những kẻ thực hiện các sự việc và là kẻ được thể hiện trong văn bản. Nhân vật chính sẽ đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện phần tư tưởng của văn bản, còn nhân vật phụ sẽ giúp nhân vật chính hoạt động. Từng nhân vật được thể hiện qua các mặt như: tên gọi, lai lịch, tính cách, hình dáng, việc làm,…
- Sự việc
Sự việc trong văn tự sự được trình bày theo một cách cụ thể: sự việc xảy ra trong khoảng thời gian, địa điểm cụ thể và do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân của vấn đề, diễn biến và sau cùng là kết quả,… Sự việc trong văn tự sự luôn được sắp xếp theo một trật tự, diễn biến sao cho lột tả được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt.
- Chủ đề
Mỗi câu chuyện đều xoay quanh một ý nghĩa xã hội nhất định. Ý nghĩa đó đôi khi được toát lên từ những sự việc hoặc cốt truyện. Mỗi văn bản tự sự thường sẽ có một chủ đề, song cũng có văn bản có nhiều chủ đề và trong đó sẽ có một chủ đề chính.
- Lời văn tự sự
Chủ yếu là đề cập đến kể người, kể việc. Khi kể người thì có thể giới thiệu những thông tin như: tên, lai lịch, tính cách, tài năng, ý nghĩa của nhân vật đó. Khi kể việc thì sẽ chú ý kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay từ các hành động đó đem lại. Đoạn trong văn tự sự thường sẽ là đoạn diễn dịch.
- Thứ tự kể
Khi kể chuyện, có thể kể các sự việc theo trình tự liên tiếp nhau một cách tự nhiên, việc gì xảy ra trước thì kể trước, việc gì xảy ra sau thì kể sau cho đến hết. Nhưng để tạo yếu tố bất ngờ gây chú ý, hoặc thể hiện tình cảm nhân vật, thường người ta có thể đem kết quả hoặc sự việc hiện tại để kể ra trước, sau đó mới dùng đến cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhớ lại mà kể tiếp các việc đã xảy ra trước đó.
- Ngôi kể
Người đứng ra kể chuyện có thể xuất hiện linh động dưới nhiều hình thức khác nhau, cùng với những ngôi kể khác nhau. Ngôi kể trong lối văn tự sự có thể là ngôi thứ nhất, bộc lộ được những tâm tư tình cảm kèm theo suy nghĩ trực tiếp của nhân vật một cách sâu sắc. Có thể được kể theo ngôi thứ ba, khi thể hiện được sự khách quan với câu chuyện được kể, phạm vi của câu chuyện được kể trong một không gian lớn hơn và có thể cùng lúc. Người kể tuy giấu mình nhưng lại có mặt khắp nơi xuyên suốt trong văn bản.
Người kể chuyện có vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện như: giới thiệu nhân vật, tình huống xảy ra, tả người, tả cảnh, đưa ra những lời nhận xét và đánh giá hoặc bày tỏ thái độ, cảm xúc trước những điều được kể.
Mỗi ngôi kể đều có những ưu điểm và những mặt hạn chế nhất định. Vì thế, cần lựa chọn ngôi kể cho phù hợp cũng như có thể chuyển đổi ngôi kể trong câu chuyện.
Phân loại tự sự
Tự sự còn được phân loại theo các thể loại dưới đây:
Tiểu thuyết

Đặc điểm:
- Tiểu thuyết chính là thể loại lớn nhất trong loại tác phẩm tự sự, đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ cận và hiện đại. Ðây là một thể loại không bị giới hạn về dung lượng phản ánh hiện thực, cả về không gian cũng như yếu tố thời gian. Thông qua tiểu thuyết, người đọc có thể hiểu được một giai đoạn lịch sử với nhiều sự kiện, kèm theo nhiều cảnh ngộ, địa điểm, tình huống…mà khó có thể loại nào có thể đạt được. Các yếu tố khác của tác phẩm văn học từ đề tài, chủ đề, nhân vật, kết cấu…cũng đều chịu sự chi phối của đặc điểm này.
- Tiểu thuyết miêu tả cuộc sống trong từng tính chất văn xuôi. Nó thể hiện bức tranh cuộc sống như một thực tại cùng thời và hấp thu vào bản thân mọi yếu tố ngổn ngang đầy bề bộn của cuộc đời…bao gồm những yếu tố: bi – hài, cao cả – thấp hèn, vĩ đại – tầm thường, lớn – nhỏ…Chính dung lượng phản ánh hiện thực rộng lớn đã giúp nhà văn miêu tả nhân vật và hoàn cảnh một cách đầy đủ, toàn diện và tỉ mỉ từ những trạng thái tâm hồn cũng như những mối quan hệ đa dạng pha lẫn sự phức tạp khác.
Kết cấu:
- Tiểu thuyết thường sẽ có nhiều dạng thức kết cấu tùy theo yêu cầu của đề tài, chủ đề hoặc theo sở trường của người viết. Thậm chí người ta còn cho rằng, theo như nguyên tắc, tiểu thuyết không có một hình thức thể loại hoàn kết, bởi vì bản chất của nó là “sử thi của thời đại chúng ta”, tức là sử thi của những cái hiện tại, cái đang đổi thay mỗi ngày, bởi vì điều quan trọng đối với nó chính là sự tiếp xúc tối đa với cái thực tại dang dở khi chưa hoàn tất, cái thực tại đang dần thành hình, cái thực tại luôn bị đánh giá lại, tư duy lại.
- Tuy thường gặp những vấn đề như: kết cấu chương hồi, kết cấu tâm lý, kết cấu luận đề, kết cấu đơn tuyến, kết cấu đa tuyến… Nhưng tiểu thuyết vẫn không chịu được những chế định chặt chẽ, nó không có bất kỳ quy phạm cố định nào và người viết thậm chí có thể phá vỡ những khuôn mẫu sẵn có để có thể vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo các hình thức kết cấu khác nhau.
Nghệ thuật kể chuyện:
- Cũng như các hình thái tự sự khác, tiểu thuyết đã lấy nghệ thuật kể chuyện làm giọng điệu chính của tác phẩm. Thông thường ở tác phẩm sẽ xuất hiện người kể chuyện như một nhân vật trung gian có nhiệm vụ miêu tả và kể lại những diễn biến của chuyện. Tuy sự tồn tại của những yếu tố này là ước lệ nghệ thuật của nhiều thể loại thuộc tự sự, nhưng nghệ thuật kể chuyện của tiểu thuyết vẫn cho thấy sự đa dạng đặc biệt là về phong cách: có thể thông qua nhân vật trung gian, có thể là nhân vật với danh xưng “tôi”, cũng có thể là một nhân vật khác trong tác phẩm, tất cả đều tạo nên các tác phẩm có một điểm nhìn trần thuật.
Truyện ngắn

Đặc điểm
- Ðây là một loại văn xuôi tự sự có hình thức ngắn gọn. Tuy nhiên, đặc trưng của truyện ngắn không phải chỉ vì bản chất nó ngắn mà chủ yếu là cách nắm bắt và lột tả được hiện thực cuộc sống.
- Nhà văn thường sẽ hướng tới khắc họa một hiện tượng, phát hiện một nét bản chất nào đó trong chính những quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn con người. Trong truyện ngắn, nếu nhà văn đặt quá nhiều vấn đề, thì câu chuyện sẽ dễ bị loãng. Tập trung về sự kiện, tập trung về chủ đề, về ấn tượng mới chính là là yêu cầu của truyện ngắn
- Về phần nhân vật của truyện ngắn thường không nhiều và cuộc đời của nhân vật có xu hướng được miêu tả như một khoảnh khắc, mảnh nhỏ nhưng lại có ý nghĩa xuyên suốt cuộc đời nhân vật. Vì vậy, nhịp điệu truyện ngắn mang tính khẩn trương, gấp rút, kết hợp nhiều yếu tố bất ngờ, chuyển đoạn đột ngột trong giới thiệu, bố cục và kết thúc câu chuyện.
Kết cấu:
- Truyện ngắn buộc phải có cốt truyện, nghĩa là phải có các sự kiện, tình tiết, các biến cố xảy ra liên tiếp, sự việc này nối tiếp sự việc kia, hoặc là sự việc này làm nảy sinh sự việc kia, mọi thứ dồn đẩy đạt đến đỉnh điểm của mâu thuẫn và buộc phải giải quyết. Khi mọi vấn đề được giải quyết xong thì chính là lúc truyện kết thúc.
- Truyện ngắn có khả năng thể hiện chính xác nhân vật trong một phần hoặc toàn bộ cuộc đời. Miêu tả chân thật đến từng tính cách, số phận nhân vật thông qua hình dáng, tâm trạng, lời nói và hành động biểu hiện hằng ngày, cũng như trong những tình huống, biến cố đặc biệt. Tùy theo lối kể chuyện của tác giả mà nhân vật có thể được miêu tả tỉ mỉ và chi tiết trong sinh hoạt lẫn đời sống tâm lý, thông qua cách sử dụng ngôn ngữ.
- Với mức dung lượng nhỏ hơn truyện vừa và cốt truyện gồm những sự kiện diễn ra trong một khoảng thời gian và không gian bị hạn chế. Chính vì thế, truyện ngắn thường được độc giả đọc liền một mạch không ngừng nghỉ.
- Truyện ngắn thường miêu tả sâu sắc một mảng của cuộc sống, một vài biến cố tình cờ xảy ra trong một giai đoạn nào đó của đời sống nhân vật, phô diễn được một mặt của vấn đề nào đó trong xã hội.
- Để thể hiện nổi bật tư tưởng chủ đề cũng như khắc hoạ sắc nét tính cách nhân vật, truyện ngắn đòi hỏi nhà văn phải đạt đến trình độ điêu luyện, biết mạnh dạn gọt tỉa và dồn nén để vừa vặn trong một khuôn khổ ngắn gọn, những truyện ngắn xuất sắc vẫn có thể biểu hiện được những vấn đề của xã hội có tầm khái quát rộng lớn.
Nghệ thuật kể chuyện:
- Yếu tố cần nhất chính là sự phong phú và linh hoạt về ngôn ngữ. Truyện ngắn có vô vàn hình thức ngôn ngữ khác nhau. Ngoài ngôn ngữ của người kể, thì còn có ngôn ngữ nhân vật, mỗi nhân vật đều có đặc điểm ngôn ngữ riêng.
- Bên cạnh lời đối thoại giữa các nhân vật còn có những lời độc thoại nội tâm của từng nhân vật. Lời kể có khi là lời tác giả, cũng có khi lại hòa nhập vào lời nhân vật và ngược lại. Chính vì thế mà ngôn ngữ trong truyện ngắn có xu hướng sinh động và đa dạng.
- Truyện ngắn thường thông qua lời kể và lời miêu tả của tác giả để tái hiện những việc làm, hoặc những biến cố xung quanh cuộc đời của một hay nhiều nhân vật. Thông qua đó nhằm tái dựng lại một bức tranh đời sống trong giai đoạn lịch sử nào đó đang diễn ra một cách khách quan. Từ đó bày tỏ những suy nghĩ, nói lên nhưng cảm nhận, đánh giá thái độ và quan điểm của người viết về một vấn đề xã hội nào đó.
Truyện vừa

- Truyện vừa là một thể loại tự sự cỡ trung bình, xét về dung lượng thì đứng giữa tiểu thuyết và truyện ngắn. Do có điểm giống nhau về phương pháp xây dựng điển hình cũng như hình thức biểu hiện nên ranh giới giữa truyện vừa và tiểu thuyết rất dễ nhầm lẫn.
- Sự phân biệt trước hết giữa truyện vừa và tiểu thuyết chủ yếu chính là dung lượng hiện thực, biểu hiện ở số lượng nhân vật, ngay trong khuôn khổ cốt truyện và ngay cả ở số trang, vì thường một truyện vừa từ 150 trang trở lại.
- Tuy nhiên, điều cần chú ý là truyện vừa mang tính trần thuật cô đọng và súc tích hơn tiểu thuyết. Nếu như tiểu thuyết nặng về miêu tả thì truyện vừa chú ý nhiều hơn đến yếu tố thuật, vì vậy dung lượng thường sẽ ngắn hơn. Như vậy, giữa truyện vừa và tiểu thuyết, ngoài dung lượng hiện thực được thể hiện, thì còn có sự khác nhau ở nguyên tắc tái hiện hiện thực nữa.
Sử thi

Đặc điểm:
- Đây là tác phẩm theo thể tự sự, có nội dung hàm chứa những bức tranh rộng và hoàn chỉnh về đời sống chân thật của nhân dân với nhân vật trung tâm, bao gồm những vị anh hùng, dũng sĩ đại diện cho một thế hệ.
- Nổi bật là sử thi anh hùng, các tác phẩm thường có xu hướng đề cập đến những vấn đề chung của cộng đồng, của xã hội và của đất nước. Đồng thời, còn nhắc đến những sự kiện có ý nghĩa lịch sử liên quan đến vận mệnh, cũng như sự sống còn của cả cộng đồng.
- Xây dựng hình tượng: Các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm luôn mang cảm hứng sử thi, dù là những con người bình dị mộc mạc thuộc nhiều tầng lớp, lứa tuổi kể cả thành phần dân tộc… tất cả đều mang trong mình những phẩm chất anh hùng, thể hiện tầm vóc lớn lao, kết tụ sức mạnh và ý chí cũng như phẩm chất chung của cả cộng đồng. Số phận cá nhân được gắn chặt với số phận cộng đồng. Các vấn đề đời tư hầu như cũng không được đặt ra, nếu có thì cũng chỉ mang ý nghĩa nhằm nhấn mạnh thêm trách nhiệm và tình cảm của người anh hùng với cộng đồng.
- Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thường mang tính chất trang trọng, giàu hình ảnh, có tính biểu tượng cao và giàu giá trị gợi cảm. Giọng điệu tác phẩm thường mang một âm hưởng hùng tráng, lay động và khích lệ mạnh mẽ đến tình cảm người đọc.
- Các tác phẩm mang cảm hứng sử thi luôn khoác chiếc áo của sự lạc quan, niềm tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước, cũng như thắng lợi vẻ vang của dân tộc. Khi xây dựng những hình tượng, nhân vật, thường sẽ lấy nguồn cảm hứng khẳng định, ngợi ca, tự hào…Chính vì thế, cảm hứng sử thi thường gắn với cảm hứng lãng mạn.
Thể loại:
- Sử thi anh hùng dân gian: sẽ kể về những bậc thủy tổ – những vị anh hùng văn hóa, về các tích truyện dũng sĩ hoặc xa xưa hơn nữa là các truyền thuyết lịch sử, các bài tụng ca.
- Sử thi cổ điển: nhân vật thường là các dũng sĩ kiêm thủ lĩnh hoặc các chiến binh đại diện dân tộc ở tầm lịch sử. Bên cạnh đó, còn có các kẻ thù của họ thường được đồng nhất với bọn xâm lược, những kẻ áp bức, ngoại bang và dị giáo.
- Sử thi anh hùng: trong những tác phẩm sử thi anh hùng cỡ lớn sẽ thể hiện sự tương quan giữa yếu tố cá nhân anh hùng và yếu tố sử thi tập thể một cách rõ rệt. Song, những yếu tố này đủ để bộc lộ tính tích cực cá nhân và đã trở thành công cụ đắc lực cho sự biểu hiện yếu tố toàn dân cũng như toàn dân tộc.
Ngụ ngôn

Đặc điểm:
- Chính là một thể loại của văn học giáo huấn, nội dung xoay quanh về đạo đức, có hình thức thơ hoặc văn xuôi tương đối ngắn, kèm theo sử dụng phúng dụ như một nguyên tắc tổ chức tác phẩm.
- Đặc điểm nổi bật cấu trúc của ngụ ngôn hầu như không có biến đổi trong suốt quá trình lịch sử của thể loại. Đó là do sự phụ thuộc bởi tính chất, đối tượng và chức năng của nó. Ngụ ngôn là một trong những kiểu truyện phúng dụ bằng thơ hoặc văn xuôi rất ngắn, nhưng mang nội dung giáo dục đạo đức. Bài học đạo đức trong những tác phẩm toát ra từ việc chế giễu các tính cách cũng như đặc điểm tiêu cực nào đó của con người. Tuy nhiên, phần lớn là các thói xấu, nhược điểm của con người đã được thể hiện rõ ràng trong các hình tượng loài vật như chim, cá, thú, gia súc… Phúng dụ của ngụ ngôn thường sẽ dựa trên các đặc điểm tiêu biểu, mang tính thông dụng của các loài vật (như cáo ranh mãnh, sư tử khỏe mạnh, thỏ nhút nhát,..). Cốt truyện ngụ ngôn vừa ngắn vừa hàm súc, nhưng giàu sức biểu hiện, bộc lộ bản chất của đối tượng, và hình thức phúng dụ chính là trợ giúp đắc lực cho sự thuyết minh tính cách của nhân vật ngụ ngôn.
- Ngụ ngôn không chỉ gửi gắm ý nghĩa giáo dục và đạo đức, mà còn ít nhiều mang ý nghĩa triết lý về nhận thức luận hoặc về chính trị.
Cấu trúc:
- Hầu hết các tác phẩm ngụ ngôn thường được chia thành hai phần: phần thứ nhất sẽ truyền đạt một hiện tượng hay một nhân vật, sự kiện buồn cười. Còn phần thứ hai là bài học đạo đức. Tuy nhiên, không nhất thiết mọi tác phẩm ngụ ngôn cũng đều có cấu trúc tương tự. Bên cạnh đó, cũng có nhiều tác phẩm phần 2 bị lược đi, vì bài học đã thoát ra từ cốt truyện.
Phân biệt tự sự, miêu tả, biểu cảm

Tự sự
Là dùng ngôn ngữ để kể về một chuỗi sự việc, sự việc này sẽ dẫn đến sự việc kia và cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta thường không chỉ chú trọng đến việc kể, mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ chân thật những tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc đầy mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
Cách để nhận biết phương thức tự sự: có cốt truyện, có nhân vật, có diễn biến sự việc, có những câu văn trần thuật. Tự sự thường sẽ được sử dụng trong truyện, tiểu thuyết, văn xuôi nói chung và đôi khi còn được dùng trong thơ (khi muốn kể sự việc).
Miêu tả
Là dùng chính ngôn ngữ để làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể những sự vật, sự việc một cách rõ ràng, hệt như đang hiện ra trước mắt hoặc có thể nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
Dấu hiệu để nhận biết phương thức miêu tả: Có các câu văn, câu thơ tái hiện lại từ hình dáng, diện mạo cho đến màu sắc,… của người và sự vật (tả người, tả cảnh, tả tình,….)
Biểu cảm
Là dùng ngôn ngữ để có thể bộc lộ tình cảm, bày tỏ những cung bậc cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
Dấu hiệu để nhận biết phương thức biểu cảm: Có các câu văn, câu thơ miêu tả nguồn cảm xúc, thái độ chân thật của người viết hoặc của nhân vật trữ tình (Lưu ý, cảm xúc của người viết, chứ không hẳn là cảm xúc của nhân vật trong truyện).
Các ví dụ minh hoạ về tự sự

Ví dụ 1:
“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” – (Truyện cổ tích Tấm Cám)
Trong đoạn văn trên, tác giả dân gian kể về sự việc hai chị em Tấm đi bắt tép.
- Có nhân vật : dì ghẻ, Tấm, Cám.
- Có câu chuyện đi bắt tép của hai chị em
- Có diễn biến hành động của các nhân vật dì ghẻ, Tấm & Cám
- Có các câu trần thuật
Ví dụ 2:
“Thế rồi Gióng mặc giáp sắt, đội nón sắt, tay cầm gươm múa quanh mấy vòng. Đoạn từ biệt mẹ và dân làng, nhảy lên lưng ngựa. Ngựa sắt bỗng chồm lên, phun thẳng ra đằng trước một luồng lửa đỏ rực. Gióng thúc chân, ngựa phi như bay, sải từng bước dài hàng chục con sào. Chỉ trong chớp mắt, ngựa đã xông đến đồn trại giặc đang đóng la liệt cả mấy khu rừng. Lưỡi gươm của Gióng vung lên loang loáng như chớp giật. Quân giặc xông ra chừng nào chết chừng ấy. Ngựa thét ra lửa thiêu cháy từng dãy đồn trại, lửa thiêu luôn cả mấy khu rừng.” – (Trích truyện cổ tích Thánh Gióng)
- Có nhân vật : Gióng, mẹ, dân làng,…
- Có câu chuyện tượng trưng cho tinh thần chống ngoại xâm và sức mạnh tuổi trẻ.
- Có diễn biến hành động của các nhân vật Gióng, mẹ, ngựa sắt, quân giặc,..
- Có các câu trần thuật
Xem thêm:
- Từ ghép là gì? Các loại từ ghép và bài tập ví dụ về từ ghép
- Ẩn dụ là gì? Tác dụng ẩn dụ, các loại ẩn dụ và ví dụ minh họa
- Hoán dụ là gì? Tác dụng hoán dụ, các loại hoán dụ và ví dụ minh họa
Tổng kết
Hy vọng thông qua bài viết trên, bạn đã có thể nắm vững và phân biệt được thể loại tự sự. Việc nắm vững kiến thức quan trọng này sẽ giúp bạn hoàn thành tốt những dạng bài tập cũng như có thể vận dụng tốt hơn vào phần viết văn của mình chẳng hạn.
Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ, tác dụng và ví dụ minh họa
Biện pháp tu từ là hình thức nghệ thuật rất độc đáo trong văn nói và viết mà chúng ta đã và đang gặp rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên để phân biệt từng loại cụ thể là điều mà không phải ai cũng làm được.
Trong bài viết sau đây, Bamboo School sẽ phân tích chi tiết nhất về câu hỏi Biện pháp tu từ là gì nhé!
Biện pháp tu từ là gì? Khái niệm tu từ
Đây là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt trong văn nói, trong văn viết và được sử dụng tùy theo ngữ cảnh nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc về một hình ảnh, một câu chuyện, một cảm xúc trong tác phẩm.

Tác dụng của biện pháp tu từ
Tuy chỉ thêm một chút tu từ thôi cũng có thể khiến lời nói, văn viết có hồn hơn. Và nếu bạn càng áp dụng tu từ một cách tinh tế và hợp lý, chắc chắn bạn sẽ gây ấn tượng sâu sắc trong lòng người nghe/ xem với cách diễn đạt của bạn. Và cụ thể tác dụng của biện pháp tu từ có thể được liệt kê như sau:
- Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
- Nhằm thu hút người đọc, người nghe.
- Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
- Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.
- Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
Đặc biệt, trong các tác phẩm văn học, biện pháp tu từ được sử dụng để tăng tính nghệ thuật độc đáo cho tác phẩm.

Các biện pháp tu từ cụ thể? Tác dụng của từng biện pháp? Cho ví dụ minh hoạ của từng biện pháp tu từ

So sánh
Khái niệm: So sánh là biện pháp đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để tăng sức gợi hình, gợi cảm cho biểu đạt.
Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.
Ví dụ: Bạn Hà rất giống bạn Hảo, khuôn mặt tròn tròn, dáng người mũm mĩm trông rất dễ thương.
Ẩn dụ
Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính
Tác dụng:
- Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
- Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc
Ẩn dụ có 04 loại: Ẩn dụ hình thức, cách thức, phẩm chất, chuyển đổi cảm giác.
Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”
Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
Hoán dụ
Khái niệm: Là biện pháp tu từ để gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có quan hệ gần gũi.
Tác dụng:
- Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
- Diễn tả sinh động nội dung thông báo, gợi sự liên tưởng ý vị, ý nghĩa thêm sâu sắc.
Ví dụ: “Anh ấy là một tay săn bàn có hạng trong đội bóng.”
=> Lấy 1 bộ phận để gọi toàn thể.
Nhân hoá
Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối,…
Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.
Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
Nói quá
Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế
Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.
Ví dụ:
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
(Nguyễn Du)
Nói giảm, nói tránh
Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển
Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.
Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.
Điệp ngữ, điệp từ
Khái niệm: là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê …
Tác dụng: để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến đến.
Ví dụ: Học, học nữa, học mãi.
Chơi chữ
Khái niệm: Là biện pháp tu từ sử dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ.
Tác dụng: Tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn độc đáo và thú vị
Ví dụ: “Một con cá đối nằm trên cối đá, Hai con cá đối nằm trên cối đá”.
Liệt kê
Khái niệm: Là sắp xếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn nêu nhiều khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
Tác dụng: diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, chi tiết hơn đến với người đọc, người nghe.
Ví dụ: Khu vườn nhà em có rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan với hoa cúc, hoa mai với hoa đào, hoa hồng và hoa ly.
Tương phản
Khái niệm: là biện pháp tu từ sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau
Tác dụng: để tăng hiệu quả diễn đạt cho câu văn cuốn hút hơn.
Ví dụ: “Bán anh em xa mua láng giềng gần”
Bài tập minh hoạ có đáp án

Bài tập biện pháp tu từ so sánh:
Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ sau:
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời .
Đáp án: Sử dụng phép so sánh
- Những ngôi sao thức – mẹ thức: Những ngôi sao thức suốt đêm nhưng cũng không bằng mẹ đã thức vì cả cuộc đời của con, sự hy sinh thầm lặng.
- Mẹ – ngọn gió: Mẹ là nơi mát mẻ, yên bình của con suốt đời.
- Tác giả sử dụng biện pháp so sánh để thể hiện tấm lòng yêu thương, sự hy sinh thầm lặng của người mẹ đối với người con và lòng biết ơn của con dành cho mẹ.
Bài tập biện pháp tu từ ẩn dụ:
Hai câu dưới sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó
Câu 1:
Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
Đáp án: Sử dụng hai từ ẩn dụ “ thuyền, bến” để bày tỏ nỗi niềm của cô gái luôn đợi chờ người yêu của mình.
Cấu 2:
Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác, xuống ghềnh bấy nay.
Đáp án: Ẩn dụ ví “thân cò” như người nông dân cả ngày lao động vất vả kiếm miếng ăn.
Bài tập biện pháp tu từ hoán dụ:
Câu 1: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu sau:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Đáp án: Sử dụng hoán dụ, từ “một” chỉ số ít làm liên tưởng đến sự đơn lẻ, tạo cảm giác rất ít. Từ ‘ba” chỉ số nhiều giúp liên tưởng tới sự đoàn kết. Giữa một – sự đơn lẻ và ba – sự đoàn kết làm nổi bật sự đoàn kết trong cuộc sống.
Câu 2:
Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi
Đáp án: Sử dụng biện pháp hoán dụ
- Đầu xanh: chỉ người còn trẻ
- Má hồng: chỉ người con gái đẹp
=> Nói đến thân phận tài hoa nhưng bạc mệnh.
Bài tập biện pháp tu từ nhân hóa
Biện pháp tu từ nhân hoá trong 2 câu sau có tác dụng gì?
Câu 1:
Trâu ơi ta bảo trâu này.
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày giữ nghiệp nông gia.
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Đáp án: “Con trâu” được nhân hóa như người bạn của bà con nông dân. Nhân hoá có tác dụng là thể hiện sự thân thiết giữa người nông dân và con trâu. Người nông dân đã coi trâu như một người bạn đồng hành trong lao động và cuộc sống
Câu 2:
“Núi cao chi lắm núi ơi – Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.”
Đáp án: Sử dụng “ngọn núi” để nói về mối tình chênh lệch giàu nghèo.
Bài tập biện pháp tu từ nói quá
Câu 1: Tìm biện pháp tu từ trong câu sau: “Bài toán khó quá nghĩ nát óc mà không ra”.
Đáp án: “Nghĩ nát óc” là cụm từ nói quá.
Câu 2: Tìm biện pháp tu từ trong câu sau: “Tây Thi có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành”.
Đáp án: Sử dụng cụm từ “nghiêng nước nghiêng thành” để nói quá.
Bài tập biện pháp tu từ nói giảm nói tránh
Câu 1: Dùng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh trong câu sau: Bà lão kia bị mù.
Đáp án:
- Thay thế bằng: Bà lão kia khiếm thị.
- Sử dụng nói giảm nói tránh giảm nhẹ mức độ, đồng thời thể hiện sự tôn trọng với người nghe.
Câu 2: Dùng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh trong câu “Bác ấy bị bệnh nặng sắp chết”.
Đáp án:
- Thay thế bằng: Bác ấy bị bệnh nặng sắp mất.
- Cách nói như vậy để giảm đi sự ghê rợn từ cái chết.
Bài tập biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp từ
Câu 1: Tác dụng của biện pháp điệp ngữ, điệp từ trong câu “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.
Đáp án: Nhấn mạnh tinh thần đoàn kết để thành công
Câu 2: Hình thức của biện pháp điệp từ , điệp ngữ sử dụng qua đoạn văn sau là gì?
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim, hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa, tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre, trung hiếu chốn này”.
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
Đáp án: Là hình thức lặp lại một từ, cụm từ có sự nối tiếp với nhau.
Bài tập biện pháp tu từ chơi chữ
Câu 1: Đoạn văn sau sử dụng biện pháp tu từ gì?
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
(Bà huyện Thanh Quan)
Đáp án: Chơi chữ dùng từ đồng âm.
Câu 2: Đoạn văn sau sử dụng biện pháp tu từ gì?
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
Đáp án: Dùng cách điệp âm.
Bài tập biện pháp tu từ liệt kê
Cho 2 ví dụ về biện pháp tu từ liệt kê:
Câu 1: Nhà em có rất nhiều người: bố em, mẹ em, anh em, chị em và em.
Câu 2: Nền văn học của Việt Nam có rất nhiều tác phẩm có giá trị về con người trong xã hội cũ như là: Chí Phèo, Tắt đèn, Lão Hạc, Chuyện người con gái Nam Xương…
Bài tập biện pháp tu từ tương phản
Nêu tác dụng của biện pháp tu từ tương phản trong tác phẩm “ Sống chết mặc bay”
Đáp án:
Tác dụng của thủ pháp tương phản đối lập:
- Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam khốn nạn của bọn quan lại – những kẻ được xem là cha mẹ của nhân dân
- Cảnh khốn cùng, tuyệt vọng của người dân trước cơn thịnh nộ của thiên nhiên khi chống chọi với bão lũ
- Khắc sâu hơn cảnh tượng trái ngược: Dân đằm mình, bỏ mạng khi nước lũ chảy xiết khi vỡ đê >< quan sung sướng khi thắng ván bài to
Xem thêm:
Kết luận
Đây được xem là những biện pháp tu từ phổ biến nhất trong môn học Ngữ Văn và cả trong đời sống thường ngày của chúng ta. Đặc biệt trong hầu hết các bài kiểm tra đều có liên quan đến những biện pháp tu từ này các em cần nắm vững kiến thức để đạt được kết quả học tập tốt nhé!
Ẩn dụ là gì? Tác dụng ẩn dụ, các loại ẩn dụ và ví dụ minh họa
Phương pháp ẩn dụ, khái niệm, một số kiểu ẩn dụ và các ví dụ về phương pháp ẩn dụ là một câu hỏi mà nhiều bạn học sinh gặp khó khăn để ứng dụng vào bài học. Để hiểu hơn bài học này mời các em theo dõi bài học chi tiết bên dưới nhé!
Ẩn dụ là gì? Khái niệm của ẩn dụ

Ẩn dụ là biện pháp tu từ dùng tên gọi của sự vật/hiện tượng này bằng tên của sự vật/hiện tượng khác có nét tương đồng giữa 2 đối tượng về mặt nào đó (như tính chất, trạng thái, màu sắc, …) nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho sự diễn đạt.
>>> Xem thêm: Hoán dụ là gì?
Các loại ẩn dụ trong tiếng Việt

Trong biện pháp ẩn dụ có thể chia ra làm 4 hình thức khác nhau:
Ẩn dụ hình thức
Người nói hoặc viết giấu đi một phần ý nghĩa.
Ví dụ:
Về thăm nhà Bác Làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
=> Thắp: ẩn dụ ám chỉ hoa râm bụt đang nở hoa.
=> Thắp và nở đều có điểm chung về cách thức.
Ẩn dụ cách thức
Thể hiện một vấn đề bằng nhiều cách, việc ẩn dụ này giúp người diễn đạt đưa hàm ý vào câu nói.
Ví dụ:
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
=> Kẻ trồng cây đó là những con người lao động, ám chỉ những người tạo ra thành quả lao động.
Ẩn dụ phẩm chất
Có thể thay thế phẩm chất của sự vật hoặc hiện tượng này bằng phẩm chất của sự vật, hiện tượng khác cả hai phải có nét tương đồng.
Ví dụ:
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
=> Người cha: ẩn dụ nói đến Bác Hồ
=> Người cha và Bác Hồ đều có điểm chung về phẩm chất
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Phép tu từ miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác.
Ví dụ: Trời nắng giòn tan. => Câu trên nói đến cảm giác nắng to, nắng khô mọi vật.
Tác dụng của ẩn dụ
Trong các tác phẩm văn học, ca dao, thơ thường sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Biện pháp tu từ ẩn dụ có tác dụng :
- Giúp tăng sức biểu cảm cho câu văn/câu thơ.
- Ẩn dụ giàu hình ảnh và có tính hàm súc cao giúp người đọc người nghe hấp dẫn và bị lôi cuốn.
Ví dụ: Người Cha mái tóc bạc
Nếu dùng như cách thông thường thay người cha bằng “Bác Hồ mái tóc bạc” sẽ trở thành một câu thông thường và mất đi tính biểu cảm. Bài thơ sẽ vô vị.
Biện pháp so sánh và ẩn dụ có gì giống và khác nhau
Giống nhau
Đều dựa trên cơ sở liên tưởng những nét tương đồng giữa các sự vật, sự việc khác nhau.
Khác nhau
So sánh thường cần đến từ so sánh hoặc dấu hiệu nhận biết phân biệt giữa các vế so sánh và vế được so sánh ( vd như dấu gạch ngang, dấu hai chấm…) So sánh có thể ngang bằng hoặc không ngang bằng.
Ẩn dụ không cần từ hay dấu câu phân biệt giữa các sự vật sự việc được nêu ra. Do vậy, ẩn dụ còn được gọi là so sánh ngầm. Phép ẩn dụ giữa các sự vật sự việc thường mang ý nghĩa ngang bằng, tương đương.

Phân biệt ẩn dụ và so sánh
Ví dụ bài tập về ẩn dụ tiếng Việt

Lấy 5 ví dụ ẩn dụ trong lời nói hằng ngày
- Cháy hàng quà tặng ngày 8/3 ( cháy là “hiếm”, “hết hàng”, “không đủ”)
- Anh ấy là người tốt bụng (tốt bụng là “tử tế”, “đàng hoàng”)
- Nói ngọt lọt tiếng xương (nghĩa là “nói nặng quá”)
- Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng (“mực” ý nói môi trường xấu, “đèn” ý nói môi trường tốt nên học hỏi)
- Nói ngọt như mía lùi ( nghĩa là giọng nói trong trẻo, ngọt ngào như rất nhẹ nhàng)
Đặt câu với 4 kiểu ẩn dụ
Ẩn dụ phẩm chất:
- Trong lớp tôi có một chú vẹt.
- Dù ai nói ngả nói nghiêng. Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
- Những bông hoa hồng có mùi hương rất ngọt.
- Em thấy cả trời sao Anh đội viên nhìn Bác
Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.
Ẩn dụ hình thức:
- Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Ẩn dụ cách thức:
- Em đi lửa thắp trong bao mắt
Anh đứng thành tro em biết không? - Vì lợi ích mười năm trồng cây, Vì lợi ích trăm năm trồng người.
Xác định các kiểu ẩn dụ trong các câu sau đây
Bài tập 1: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng, thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Trả lời: Sử dụng hình ảnh ẩn dụ là: “mặt trời, rất đỏ“. “Mặt trời” ý nói là hình ảnh của Bác Hồ tỏa sáng như một mặt trời, “rất đỏ” ý nói về công lao của Bác rất lớn đối với đất nước.
Bài tập 2: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
Trả lời: Sử dụng ẩn dụ là: “mực, đèn“. “Mực” ý nói về môi trường xấu không tốt, “đèn” ý nói môi trường sống tốt lành. Mang ý nghĩa khuyên chúng ta nên tránh môi trường sống không tốt và chọn môi trường sống tốt.
Bài tập 3:
Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Trả lời: Sử dụng ẩn dụ là: “thuyền, bến“. “Thuyền” ý nói là người con trai, “bến” ý nói là người con gái. Câu thơ mang ý nghĩa người con gái mong nhớ người con trai và luôn đợi chờ.
Bài tập 4:
Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai.
Trả lời: Sử dụng ẩn dụ là: “ánh nắng” ý nói là những giọt mồ hôi của người ta.
Bài tập 5: Dàn sao Hàn khoe sắc trên thảm đỏ liên hoan phim.
Trả lời: Sử dụng ẩn dụ là: “dàn sao” ý nói những người nổi tiếng.
Xem thêm:
- Trợ từ là gì? Thán từ là gì? Cách đặt câu với trợ từ và thán từ
- Từ ghép là gì? Các loại từ ghép và bài tập ví dụ về từ ghép
- Thành ngữ, tục ngữ là gì? Cách phân biệt và ví dụ về thành ngữ và tục ngữ
Trên đây là toàn bộ kiến thức về biện pháp ẩn dụ, mong rằng qua bài viết này bạn đọc có thể nhận biết được phép tu từ ẩn dụ. Hi vọng bài viết này sẽ giúp các bạn học tốt phần Tiếng Việt. Chúc các bạn có một buổi học thật bổ ích nhé!!
Số hữu tỉ là gì? Số vô tỉ là gì? Phân biệt số hữu tỉ và vô tỉ
Số hữu tỉ là gì? Số vô tỉ là gì? Liệu chúng có điểm nào giống nhau hay có điểm nào khác biệt? Làm sao để phân biệt số hữu tỉ và số vô tỉ? Đó chính là những câu hỏi sẽ được giải đáp cùng Bamboo. Cùng bắt đầu ôn tập lại nhé!
Số hữu tỉ là gì? Khái niệm số hữu tỉ
Số hữu tỉ chính là tập hợp các số có thể được viết dưới dạng phân số (thương số). Tức là đối với một số hữu tỉ, nó có thể được biểu diễn bằng một số thập phân vô hạn tuần hoàn. Số hữu tỉ sẽ được viết dưới dạng là a/b, trong đó a và b là các số nguyên nhưng b phải chắc chắn khác 0.
Số hữu tỉ âm
Với những số hữu tỉ nhỏ hơn 0 thì đó là số hữu tỉ âm.
Số hữu tỉ dương
Với những số hữu tỉ lớn hơn 0 thì đó là số hữu tỉ dương.

Số hữu tỉ kí hiệu là gì? Tính chất số hữu tỉ
Q là ký hiệu tập hợp các số hữu tỉ.
Vậy ta có: Q={ a/b; a, b∈Z, b≠0}
Tính chất của số hữu tỉ:
- Tập hợp số hữu tỉ là tập hợp đếm được.
- Phép nhân số hữu tỉ có dạng.

- Phép chia số hữu tỉ có dạng

- Nếu số hữu tỉ là số hữu tỉ dương thì số đối của nó là số hữu tỉ âm và ngược lại. Tức tống số hữu tỉ và số đối của nó bằng 0.

Số hữu tỉ bao gồm những gì?
Số hữu tỉ bao gồm các số thập phân vô hạn tuần hoàn, còn với số vô tỉ thì là các số thập phân vô hạn không tuần hoàn.

Số vô tỉ là gì?
Khái niệm số vô tỉ
Số vô tỉ là các số được viết dưới dạng số thập phân vô hạn không tuần hoàn. Số vô tỉ có kí hiệu là I.
Số thực không phải là số hữu tỉ có nghĩa là không thể biểu diễn được dưới dạng tỉ số như a/b (trong đó a, b là các số nguyên).
Khái niệm về căn bậc hai
Căn bậc hai của một số a là một số x sao cho x2 = a, hay nói cách khác là số x mà bình phương lên thì = a.
Ví dụ: 4 và −4 là căn bậc hai của 16 vì 4^2 = (−4)^2 = 16.
Mọi số thực a không âm đều sẽ có một căn bậc hai không âm duy nhất và được gọi là căn bậc hai số học, ký hiệu √a và ở đây √ được gọi là dấu căn.

Số vô tỉ kí hiệu là gì? Tính chất số vô tỉ
Tập hợp các số vô tỉ sẽ được kí hiệu là I.
Vậy ta có :
Tính chất số vô tỉ
Tập hợp số vô tỉ là tập hợp không đếm được.
Ví dụ:
Số vô tỉ: 0,1010010001000010000010000001… (đây là số thập phân vô hạn không tuần hoàn)
Số căn bậc 2: √2 (căn 2)
Số pi (π): 3,14159 26535 89793 23846 26433 83279 50 288…..

Phân biệt số hữu tỉ và vô tỉ
Số hữu tỉ và số vô tỉ có sự khác nhau như sau:
- Số hữu tỉ bao gồm các số thập phân vô hạn tuần hoàn, còn số vô tỉ thì bao gồm các số thập phân vô hạn không tuần hoàn.
- Số hữu tỉ thì chỉ là phân số, còn số vô tỉ thì có rất nhiều loại số. Số hữu tỉ là các số đếm được, còn số vô tỉ là các số không đếm được.
Một số câu hỏi thường gặp về số hữu tỉ và số vô tỉ
Dưới đây sẽ là một số câu hỏi thường gặp liên quan đến số hữu tỉ và số vô tỉ, cùng xem qua nhé!
Số 1 có phải số hữu tỉ không?
Tập hợp số hữu tỉ là tập hợp các số đếm được do đó sẽ tập hợp các số tự nhiên (N) ví dụ 1, 2, 3…
Số hữu tỉ có căn không?
Căn là số vô tỉ do đó nó không phải là số hữu tỉ.
Số hữu tỉ có phải là số nguyên không?
Ta có
thỏa mãn điều kiện số hữu tỉ. Do đó số nguyên a bất kì cũng sẽ là một số hữu tỉ.
Số hữu tỉ vô hạn tuần hoàn là gì?
Mỗi số hữu tỉ đều được biểu diễn dưới dạng một số thập phân hữu hạn tuần hoàn hoặc vô hạn tuần hoàn. Ngược lại, với mỗi số thập phân hữu hạn tuần hoàn hoặc vô hạn tuần hoàn đều biểu diễn một số hữu tỉ.
Số vô tỉ thuộc tập hợp nào?
Tập hợp số vô tỉ là tập hợp số không đếm được.
Số 0 là số hữu tỉ hay vô tỉ?
Số 0 khi đối chiếu trên trục số thì số 0 sẽ là số hữu tỉ.
Ví dụ bài tập về số vô tỉ và hữu tỉ
Câu 1: Căn bậc 2 của số 12
A. 2 B. 3√2
C. 4 D. 2√3
Câu 2: Trong các câu sau, câu nào đúng, câu nào sai?
a. Số hữu tỉ dương lớn hơn số hữu tỉ âm
b. Số hữu tỉ dương lớn hơn số tự nhiên
c. Số 0 là số hữu tỉ âm
d. Số nguyên dương là số hữu tỉ.
Câu 3: Tìm tập các giá trị của x biết:
a. (x – 1)(x – 2) > 0
b. 2x – 3 < 0
c. (2x – 4)(9 – 3x) > 0
d. 2x/3 – 3/4 > 0
e. (3/4 – 2x)(-3/5 + 2/-61 – 17/51) ≤ 0
f. (3/2x – 4).5/3 > 15/6
Bài 4: Chứng minh rằng không có số hữu tỉ nào thỏa mãn:
a) x^2 = 7
b) x^2 – 3x = 1
c) ![]()
Xem thêm:
Số chính phương là gì? Tính chất và bài tập ví dụ minh họa về số chính phương
Số nguyên tố là gì? Bảng số nguyên tố, ví dụ số nguyên tố và bài tập ứng dụng
Các tính tỉ số phần trăm và các dạng toán về tỉ số phần trăm cơ bản có đáp án
Trên đây chính là câu trả lời cho các câu hỏi số hữu tỉ là gì? Số vô tỉ là gì? Liệu chúng có điểm nào giống nhau hay có điểm nào khác biệt? Làm sao để phân biệt số hữu tỉ và số vô tỉ? Cùng những bài tập vận dụng liên quan. Chúc các bạn có thể học tập thật tốt và nắm vững kiến thức về số hữu tỉ và số vô tỉ!
Đại từ là gì? Phân loại đại từ và vai trò ngữ pháp của đại từ trong Tiếng Việt
Đại từ là gì là khái niệm có thể gây ra khó khăn cho các em học sinh trong bộ môn Tiếng Việt. Đây được xem là kiến thức vô cùng quan trọng giúp các em biết được cách đặt câu, vị trí trong câu một cách chính xác nhất. Cùng theo dõi bài chia sẻ bên dưới để hiểu rõ hơn về bài học này nhé!
Đại từ là gì?
Đại từ là những từ được người sử dụng dùng để xưng hô hay thay thế cho tính từ, động từ, danh từ hoặc một cụm tính từ, cụm động từ, cụm danh từ.
Mục đích: dùng để đa dạng hóa cách viết trong tiếng Việt cũng như hỗ trợ việc tránh lặp đi lặp lại các từ, mất đi tính mạch lạc của câu.

Các loại đại từ trong tiếng Việt
Đại từ nhân xưng
Là đại từ xưng hô dùng để ám chỉ đại diện, ngôi thứ, và còn dùng để thay thế cho danh từ. Các em học sinh cần lưu ý, đại từ nhân xưng gồm có 3 ngôi:
- Ngôi thứ nhất: ám chỉ về bản thân mình (tôi, chúng tôi, ta, chúng ta, tớ,…)
- Ngôi thứ hai: ám chỉ người đối diện (cậu, các cậu, chú, cô, dì,…)
- Ngôi thứ ba: ám chỉ một người nào đó không có mặt (người đó, anh ta, cô ấy,…)
Ngoài ra, đại từ nhân xưng còn được áp dụng trong một số ngành nghề, hoàn cảnh gia đình thường ngày mà mọi người vẫn thường xuyên dùng dùng để nói đến một ai đó.
Đại từ nghi vấn
Là đại từ dùng để đặt câu hỏi. Nội dung của câu có thể liên quan đến nhiều vấn đề xoay quanh cuộc sống.
Các đại từ nghi vấn: ai, gì, nào, như thế nào, bao nhiêu, bao giờ, đâu, tại sao, vì sao…
Đại từ thay thế
Đại từ thay thế có chức năng thay thế cụm từ trong câu, ngoài ra nó còn giúp tránh lặp các từ bằng việc thay thế một ai đó cách gián tiếp. Có 3 loại đại từ thay thế mà mọi người nên biết:
- Đại từ thay thế cho danh từ: chúng tôi, họ, tôi, bọn họ,…
- Đại từ thay thế cho động từ, tính từ: thế này, thế kia, vậy, cho nên,…
- Đại từ thay thế cho số từ: bao nhiêu, số lượng, tổng cộng, bao,…

Vai trò ngữ pháp của đại từ trong tiếng Việt
Vai trò của đại từ là gì? Chúng ta cần xác định vai trò chính của đại từ trong ngữ pháp tiếng Việt.
- Vị trí chủ ngữ, vị ngữ hay phụ ngữ cho một danh từ, động từ, tính từ nào đó trong câu
- Đóng vai trò là một thành phần chính trong câu
- Có nhiệm vụ thay thế các thành phần khác một cách hợp lý
- Có chức năng quan trọng là trỏ, nhấn mạnh.

Các ví dụ về đại từ trong tiếng Việt
Ví dụ về đại từ nhân xưng:
Ví dụ 1: Chúng tôi đang trên đường đến trường vào sáng nay.
Ví dụ 2: Dì của tôi năm nay đã ngoài 40 tuổi
Ví dụ 3: Hôm qua, tôi nhìn thấy anh ấy đi ra ngoài
Ví dụ về đại từ nghi vấn
Ví dụ 1: Hôm nay, em ăn cơm chưa?
Ví dụ 2: Bao giờ bạn đi học lại?
Ví dụ 3: Có phải hôm qua tôi gặp bạn trên đường đi đến công viên phải không?
Ví dụ 4: Ai là người trực nhật hôm qua ?
Ví dụ về đại từ thay thế
Ví dụ 1: Hôm nay lớp chúng tôi trực nhật, cho nên chúng tôi đến sớm
Ví dụ 2: Hôm nay tôi và Huyền có hẹn đi xem phim, nhưng nhà cô ấy có việc bận nên không thể đi được.
Ví dụ 3: Gia đình tôi đã đặt bao nhiêu phần quà cho trẻ em trong xóm?
Một số bài tập về đại từ trong tiếng Việt
Đặt câu với đại từ
1. Đại từ để trỏ
a. Trỏ người, sự vật
Đáp án : Cậu đợi tớ
b. Trỏ số lượng
Đáp án: Bao nhiêu đây chưa đủ
c. Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc
Đáp án: Cô ấy làm vậy là muốn tốt cho bạn
2. Đại từ để hỏi
a. Trỏ người sự vật:
Đáp án: Hoa này là loại hoa gì vậy?
b. Trỏ số lượng
Đáp án: Hộp bút này có giá bao nhiêu?
c. Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc
Đáp án: Anh ấy bị làm sao vậy?
Xác định đại từ trong câu sau
1. Chúng tôi thấy mùa hè nắng nóng, ai cũng sợ?
Đáp án: Chúng tôi, ai
2. Mình về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Đáp án: Mình, ta
3. Em gái tôi tên là Kiều Vy, nhưng tôi quen gọi nó là bé út bởi vì nó là con út trong gia đình
Đáp án: Tôi, nó
Thay thế các đại từ trong câu thành đại từ khác
Tìm đại từ trong đoạn hội thoại sau, nói rõ từng đại từ thay thế cho từ ngữ nào:
a. Trong giờ ra chơi, Nam hỏi Bắc:
(1) – Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn Tiếng Anh?
(2) – Tớ được điểm 10, còn cậu được mấy điểm ?- Bắc nói.
(3) – Tớ cũng thế.
Đáp án: Bắc, bạn, tớ, cậu, mấy điểm, cũng thế
b. Đọc các câu sau:
Sóc nhảy nhót chuyền cành thế nào ngã trúng ngay vào Chó Sói đang ngủ. Chó Sói choàng dậy tóm được Sóc, định ăn thịt, Sóc bèn van xin:
– Xin ông thả cháu ra.
Sói trả lời:
– Thôi được, ta sẽ thả mày ra. Có điều mày hãy nói cho ta hay, vì sao họ nhà Sóc chúng mày lúc nào cũng vui vẻ như vậy?
Đáp án: ông, cháu, ta, mày, có điều, vì sao, chúng mày, như vậy, bèn, nhà Sóc
Xem thêm:
- Từ ghép là gì? Các loại từ ghép và bài tập ví dụ về từ ghép
- Hoán dụ là gì? Tác dụng hoán dụ, các loại hoán dụ và ví dụ minh họa
- Thành ngữ, tục ngữ là gì? Cách phân biệt và ví dụ về thành ngữ và tục ngữ
Lời kết
Trên đây là toàn bộ những gì liên quan về khái niệm đại từ là gì? Mong rằng với những kiến thức bổ ích mà Bamboo mang lại, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về ngữ pháp tiếng Việt và hoàn thành xuất sắc bài học khi gặp chúng. Chúc các em thành công.
Lớp 1 học những môn gì? Hành trang cho con vào lớp 1
Cột mốc bước vào lớp 1 – lớp đầu tiên của cấp tiểu học đối với con là vô cùng quan trọng nó quyết định thái độ và niềm yêu thích học tập của trẻ. Để nhờ đó mà sau này con có thể tự mình học hỏi và phát triển hơn nữa. Để cho cho con bước vào đầu năm học và có quá trình học tập hiệu quả ba mẹ hãy xem hết bài viết sau đây nhé!
Lớp 1 năm 2022 bao nhiêu tuổi? Mấy tuổi học lớp 1
Khi bắt đầu theo học tại trường với chương trình học chuẩn của bộ giáo dục và đào tạo thì khi ấy các con em phải đảm bảo rằng bé đã được 6 tuổi. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt như trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam thì có thể vào học lớp 1 muộn hơn.

Lớp 1 học những môn gì? Có bao nhiêu môn học?
Bộ GD&ĐT đã phê duyệt bản thảo sách giáo khoa của 9 môn dành cho lớp 1 và được bắt đầu từ 2020.
Trong đó, cụ thể có 8 môn học lớp 1 bắt buộc gồm: Tiếng Việt, Toán, Đạo Đức, Tự nhiên và xã hội, Giáo dục Thể chất, Âm nhạc, Mĩ thuật và Hoạt động trải nghiệm. Và 1 môn học tự chọn: Hoặc Tiếng Anh hoặc tiếng dân tộc thiểu số.

Lớp 1 học cần bao nhiêu quyển vở ?
Để đáp ứng với chương trình cải cách giáo dục mới hiện nay và để đảm bảo giảm áp lực cho các con mỗi ngày đến trường. Nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ chương trình học, bộ giáo dục thường sẽ yêu cầu mỗi bé cần trang bị ít nhất 4 quyển vở là: Toán, Tiếng Việt, Ngôn Ngữ và vở Bài Học.
Lớp 1 dùng vở mấy ô ly? Bút chì gì? Bút mực gì?
Để chọn vở chuẩn xác nhất cho con học lớp 1, ba mẹ cần lưu ý một số những điểm như:
- Chọn ô ly vở theo từng giai đoạn để bé làm quen với con chữ dần dần
- Độ dày của vở: đối với các bé chưa kiểm soát được lực viết sẽ hay đè mạnh hoặc tẩy xóa nhiều làm rách giấy.
- Đường kẻ trên giấy phù hợp, độ đậm nhạt của các đường chỉ rõ ràng, không bị mất nét và có khoảng cách chính xác để bé tập làm quen với cách trình bày.
- Màu sắc ruột giấy: có thể chọn tùy theo ý thích của trẻ. Tuy nhiên, ruột giấy có màu ngả vàng sẽ thân thiện hơn với mắt của con hơn.
Lớp 1 có phải đóng học phí không? Học phí lớp 1 bao nhiêu?
Theo nghị định của Chính phủ ban hành Nghị định Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Quy định cụ thể khung học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2021 – 2022 căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, HĐND cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể.
[wptb id=7246]
Và kể từ năm học 2023 – 2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.
Lớp 1 cần mua những gì? Những dụng cụ học tập cần chuẩn bị
Sách giáo khoa:
Món đồ đầu tiên mà ai ai cũng nghĩ tới đầu tiên chắc hẳn là bộ sách giáo khoa đầy đủ để con học tập trong suốt 1 năm. Ngoài ra, mẹ nên mua những tấm bìa bọc sách bìa kính để giúp con bảo vệ những cuốn sách luôn sạch đẹp. Bên cạnh đó, nhãn tem để ghi tên của con cũng không thể thiếu các mẹ nhé.

Vở viết ô li
Ngoài sách giáo khoa ra thì vở cũng là người bạn theo suốt quá trình học tập của con. Vở viết sẽ là người bạn gắn bó cùng con trên những nét chữ đầu đời. Bởi thế, các mẹ nên chọn cho con loại vở ô ly rõ nét và chất lượng để con viết tốt nhất.

Đồ dùng học tập cho bé
Một số đồ dùng học tập cho bé dưới đây không thể thiếu được khi bé bước vào lớp 1 như: bút chì, thước kẻ, hộp màu tô, tẩy,..

Bảng viết:
Trong quá trình luyện viết chữ cái và con số thì bảng học sinh chính là vật dụng vô cùng quan trọng. Ba mẹ sẽ thường thấy có 2 loại là bảng gỗ và bảng nhựa. Khi chọn bảng cho bé, ba mẹ nên tìm những loại có chất liệu tốt và chất lượng, không bị nứt hay cong vênh. Đồng thời có độ bền cao và dễ dàng tẩy xoá cho các bé dễ sử dụng.

Hộp đựng bút
Hộp đựng bút cũng là một thứ quan trọng không thể thiếu trong hành trang cho các bé đi học, hộp đựng bút giúp các bé đựng những dụng cụ học tập cần thiết tránh để lạc mất và vô cùng tiện lợi.

Lớp 1 cần học những gì? Những kỹ năng mềm cho trẻ
Tiểu học là nền tảng rất quan trọng trong quá trình “trăm năm trồng người của chúng ta”. Đây là cấp bậc học tập chính quy đầu tiên của mỗi người. Vì thế ba mẹ cần đặc biệt lưu ý quan tâm, cũng như chuẩn bị cho con thật chu đáo nhé. Để luôn bắt kịp các bài học ở trường và linh hoạt với xã hội thì ba mẹ nên trang bị cho con 20 kỹ năng cho trẻ vào lớp 1, chắc chắn sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình học tập, làm quen và linh hoạt với môi trường của bé.

Xem thêm:
- Chuẩn bị cho bé vào lớp 1 cần những gì?
- Hướng dẫn chi tiết cách viết 29 chữ cái tiếng Việt cho bé vào lớp 1
- Tổng hợp 15 câu chuyện về gia đình cho trẻ tiểu học hay và ý nghĩa
Hiểu được nỗi lo của Ba mẹ chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp 1, Bamboo School đã liệt kê tất cả những điều cần thiết cho ba me để con có thể bước vào lớp 1 đầy tự tin và đầy đủ nhất. Dù con có học tập ở nơi nào thì người đồng hành sâu sắc nhất trong mọi chặng đường của con vẫn là ba mẹ. Hãy quan tâm hơn và là chỗ dựa vững chắc để con luôn cảm thấy yên tâm ba mẹ nhé!
Tổng hợp các dạng và bài tập toán tư duy cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1
Toán luôn là môn học nhận được nhiều sự quan tâm và ảnh hưởng đến kết quả học tập của trẻ khi đến trường. Để có bước đệm hoàn hảo, toán tư duy cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1 – lớp đầu tiên của cấp tiểu học là đề tài mà Bamboo gửi đến các bạn độc giả. Cùng theo dõi bài chia sẻ bên dưới để hiểu rõ hơn về giai đoạn học toán khi vào lớp 1 nhé!
Toán tư duy cho trẻ vào lớp 1 là gì?
Toán tư duy cho trẻ vào lớp 1 đóng vai trò quan trọng mà các bậc phụ huynh cần có phương pháp dạy khoa học và thật hiệu quả. Nếu không theo sát, các bé rất dễ bị mất gốc và gặp khó khăn. Toán tư duy cho trẻ khi lớp 1 có rất nhiều lợi ích giúp các bé phát triển toàn diện về con người cũng như suy nghĩ.
>>>Xem thêm : Trẻ vào lớp 1 cần biết những gì?

Toán tư duy cho trẻ vào lớp 1
Vì sao nên dạy toán tư duy cho trẻ vào lớp 1
Toán tư duy cho trẻ vào lớp 1 có rất nhiều lợi ích mà cha mẹ nên biết
Kích thích não bộ phát triển
Khi học toán, bé sẽ vận dụng tổng hợp rất nhiều kỹ năng cần có. Đặc biệt kích não bộ phải suy nghĩ liên tục. Điều này dẫn đến việc phát huy sự tập trung, ghi nhớ, xử lý thông tin nhạy bén.
Tạo động lực cho trẻ yêu thích môn toán
Việc mang đến những bài toán cần sự tư duy và tập trung cao độ sẽ giúp trẻ ngày càng thích thú và hào hứng. Thay vì những bài toán thông thường nhàm chán, hãy thay bằng những bài toán mang tính logic để trẻ có cơ hội tư duy và tìm ra lời giải đáp.
Tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện
Toán tư duy cho trẻ vào lớp 1 giúp trẻ tập trung, ghi nhớ, rèn luyện khả năng sáng tạo, logic,… Đây là hành trang hữu ích giúp bé sẵn sàng cho một chặng đường dài phía trước.

Hỗ trợ việc tính nhẩm nhanh chóng, chính xác cho trẻ
Tính nhẩm nhanh luôn là điều mà cha mẹ và các bé mong muốn. Việc tiếp xúc nhiều với toán tư duy sẽ giúp trẻ rèn luyện được khả năng tính nhẩm nhanh và áp dụng vào việc học một cách hiệu quả.
Các dạng toán tư duy cho trẻ vào lớp 1
Một vài dạng toán tư duy cho trẻ vào lớp 1 từ cơ bản đến nâng cao bạn có thể tham khảo:
Dạng toán tư duy đếm số
Đây là dạng cơ bản khi bước chân vào lớp 1. Chắc chắn bé nào cũng có thể bắt đầu một cách dễ dàng, từ dễ đến khó theo trình tự
Dạng toán tư duy so sánh và sắp xếp
Bạn có thể sử dụng những hình ảnh minh họa để hỗ trợ các bé so sánh một cách dễ dàng. Sau khi hoàn thành việc học đếm số đây là bước tiếp theo.

Toán so sánh
Dạng toán tư duy cộng trừ, tách ghép
Tiếp theo bạn hãy dạy bé cách tính cộng trừ từ những con số nhỏ nhất. Điều này giúp trẻ làm quen với các phép tính trong toán học và bắt đầu với những con số lớn hơn.
Dạng toán tư duy về thống kê
Dạng bài này sẽ giúp trẻ làm quen với việc tổng hợp, thống kê, và sắp xếp. Bài tập này dạy trẻ sự nhẫn nại, chịu khó và cẩn thận trong khi học toán.
Dạng toán tư duy tìm quy luật
Tìm quy luật là dạng bài ưu tiên sử dụng sự thông minh của não bộ. Tuy nhiên, vì là giai đoạn mở đầu nên chúng ta cho trẻ làm quen ở mức độ cơ bản nhất rồi nâng cấp theo thời gian.

Toán tìm quy luật
Dạng toán tư duy hình học, màu sắc
Đây chắc chắn là dạng toán được nhiều trẻ mong đợi vì hình ảnh và hình học luôn thu hút được sự tập trung của trẻ. Hãy dành thời gian cho trẻ tìm hiểu kỹ hơn về chúng.
Dạng toán tư duy đố vui
Những câu đố vui luôn mang đến sự tò mò và sức hấp dẫn để trẻ phát huy vai trò sáng tạo của mình. Bạn có thể dùng những câu đố vui đơn giản để kích thích não bộ của trẻ.
Dạng toán tư duy phân biệt cao thấp
Trẻ sẽ dễ dàng làm quen được với dạng toán này vì chúng có thể nhận diện chúng một cách nhanh chóng. Hãy cho trẻ tiếp xúc với chúng thường xuyên để trẻ rèn luyện khả năng phân biệt mọi sự vật xung quanh không riêng gì toán học.
Cách dạy toán tư duy cho trẻ vào lớp 1 hiệu quả
Việc học toán tư duy cho trẻ vào lớp 1 luôn nhận được sự quan tâm của nhiều bậc phụ huynh. Vậy phương pháp dạy nào thực sự khoa học ?
Trợ giúp trẻ giải quyết các vấn đề đơn giản
Những lời khuyên bảo, sự đồng hành, sự sẻ chia đến từ cha mẹ, thầy cô luôn là hành trang quan trọng mà bạn có thể giúp trẻ giải quyết các vấn đề đơn giản. Hãy dành thời gian cho trẻ mỗi khi rảnh tại nhà để cùng trẻ học tập và vui chơi. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến việc học khi trẻ bắt đầu vào lớp 1.
Khuyến khích trẻ đặt câu hỏi và phản biện
Trong giai đoạn này, trẻ rất tò mò và thường xuyên hỏi cha mẹ về mọi thứ trên đời. Bạn đừng xem điều đó là phiền não vì đơn giản, trẻ đang thực sự phát triển ở chính độ tuổi của chúng. Hãy đặt câu hỏi và phản biện nhiều hơn để kích thích não bộ của trẻ phát triển một cách toàn diện.
Tạo hứng thú trong quá trình học
Học hành phải thực sự tập trung và nghiêm túc mới hiệu quả. Chính vì thế, bằng cách này hay cách khác, cha mẹ nên tìm cách tạo hứng thú trong quá trình học để trẻ cảm thấy yêu thích, hăng hái và tràn đầy năng lượng mỗi khi bạn nhắc đến việc học.
Bài tập toán tư duy cho trẻ vào lớp 1 tại nhà
1/ Đếm số:
- Đếm từ 0 đến 20 cách 1 đơn vị
0, 1, 2, 3, 4, …, …, …, …, …, 10, …, …, …, …, …, …, …, …, …, 20
- Đếm các 2 đơn vị bắt đầu từ 0
0, 2, 4, …, …, 10, …, …, …, …, 20
- Đếm cách 5 đơn vị bắt đầu từ 0
0, 5, …, …., ….
2/ So sánh các số:
0 < 1 < 2 < 3 < 4 < 5 < 6 < 7 < 8 < 9 < 10 < 11 < 12 < 13 < 14 < 15 < 16 < 17 < 18 < 19 < 20
Số liền trước nhỏ hơn số liền sau 1 đơn vị và số liền sau lớn hơn số liền trước 1 đơn vị.
3/ Tách số:
a/ Nguyên tắc số lớn hơn 5 và nhỏ hơn 10 tách thành 5 + một số nhỏ hơn 5
VD: 6 = 5 + 1; 7 = 5 + 2; 8 = 5 + 3; 9 = 5 + 4
b/ Nguyên tắc số lớn hơn 10 và nhỏ hơn 20 tách thành 10 + một số nhỏ hơn 10
VD: 11 = 10 + 1; 12 = 10 + 2; 13 = 10 + 3; 14 = 10 + 4; 15 = 10 + 5
16 = 10 + 6; 17 = 10 + 7; 18 = 10 + 8; 19 = 10 + 9
Hoặc 16 = 10 + 5 +1; 17 = 10 + 5 + 2; 18 = 10 + 5 + 3; 19 = 10 + 5 + 4
4/ Ứng dụng vào các phép toán cơ bản
a/ Phép cộng
- Trước tiên cho các bé cộng các số trong phạm vi 10
0 + 1 ; 0 + 2; 0 + 3; 0 + 4; 0 + 5; 0 + 6; 0 + 7; 0 + 8; 0 + 9; 0 + 10
1 + 1 ; 1 + 2; 1 + 3; 1 + 4; 1 + 5; 1 + 6; 1 + 7; 1 + 8; 1 + 9
2 + 1 ; 2 + 2; 2 + 3; 2 + 4; 2 + 5; 2 + 6; 2 + 7; 2 + 8;
3 + 1 ; 3 + 2; 3 + 3; 3 + 4; 3 + 5; 3 + 6; 3 + 7;
4 + 1 ; 4 + 2; 4 + 3; 4 + 4; 4 + 5; 4 + 6;
5 + 1 ; 5 + 2; 5 + 3; 5 + 4; 5 + 5;
Sau khi thực hiện các phép tính hướng dẫn cho các bé nhận xét kết quả đã thực hiện được
(các kết quả tăng đều, kết quả mới hơn kết quả của 1 đơn vị)
- Viết 2 số cộng lại được 10
5 + 5 = 10; 1 + … = 10; 2 + … = 10; … + … = 10; … + … = 10;
… + … = 10 … + … = 10; … + … = 10; … + … = 10; … + … = 10
- Các dạng tính khác với 2 số tùy ý:
VD: 5 + 6 =
Cách 1: Tách các số trên thành 5 + 5 + 1
Cách 2: Hỏi các em 5 + 5 = ? rồi sau đó cộng tiếp thêm + 1 = kết quả (11)
Với 2 cách trên cho các em thực hành với những bài toán sau:
a/ 6 + 5; 6 + 7; 6 + 8; 7 + 8 ; 8 + 8; 9 + 9
b/ 7 + 6; 8 + 6; 7 + 8; 9 + 8; 8 + 9; 9 + 9
c/ 10 + 10
Những bài toán có lời hướng dẫn thêm cho các bé
a/ Em có 5 viên kẹo, mẹ cho em thêm 6 viên kẹo. Hỏi em có tất cả bao nhiêu viên kẹo?
b/ Trong vườn có 8 chậu hoa, ba mua thêm 6 chậu hoa nữa. Hỏi trong vườn có tất cả bao nhiêu chậu hoa?
c/ Trong chậu cá bố thả 5 con cá đuôi vàng, Ngày chủ nhật vừa qua bố thả thêm 7 con cá đuôi xanh. Hỏi trong chậu có tất cả bao nhiêu con cá?
d/ Có 5 bạn, mỗi bạn có 2 viên kẹo. Hỏi có tất cả có bao nhiêu viên kẹo?
(Gợi ý sử dụng đếm cách 2 đơn vị)
e/ Em cho bạn 7 viên kẹo em vẫn còn lại 7 viên kẹo. Hỏi lúc ban đầu em có bao nhiêu viên kẹo?
Xem thêm:
- Tổng hợp 15 câu chuyện về gia đình cho trẻ tiểu học hay và ý nghĩa
- Tổng hợp các công thức toán tiểu học đầy đủ chi tiết nhất cho học sinh tiểu học
- Các mẫu chữ hoa sáng tạo dễ viết cho tiểu học đẹp, đơn giản nhất
Với những kiến thức về toán tư duy cho trẻ vào lớp 1, hy vọng cha mẹ hãy chuẩn bị thật kỹ cho trẻ ở nhà với hàng trang trước khi bước vào lớp 1. Chúc mọi người thành công.
Tính chất của kim loại, dãy hoạt động hóa học và mẹo học thuộc dãy điện hóa học của kim loại
Một trong những vật liệu phổ biến nhất xung quanh chúng ta chính là kim loại. Vậy kim loại là gì? Tính chất hóa học chung của kim loại như thế nào? Làm sao để học thuộc hết được dãy điện hóa hóa học lớp 9- hoá trung học cơ sở ?
Để nắm vững hết những kiến thức nền tảng của Hóa học vô cơ, các bạn hãy cùng Bamboo tìm hiểu nhé!
Tính chất hóa học chung của kim loại
Kim loại thường biết đến là các nguyên tố hóa học tạo ra được ion dương (cation) và có các liên kết kim loại.
Tính chất vật lý của kim loại
- Tính dẻo, dễ kéo, dễ dát mỏng
- Tính dẫn điện
- Tính dẫn nhiệt
- Ánh kim
Tính chất hóa học chung
- Tác dụng với phi kim
Tác dụng với Oxi: Gần hết các kim loại (ngoài Au, Pt, Ag,…) tác dụng với oxi ở nhiệt độ thường hoặc nhiệt độ cao sẽ tạo thành oxit.
VD: 2Ba + O2 🡪 BaO
- Tác dụng với phi kim khác
Nhiều kim loại tác dụng với phi kim ở nhiệt độ cao sẽ tạo thành muối.
VD: 2Fe + 3Cl2 🡪 FeCl3
- Tác dụng với dung dịch axit
Kim loại tác dụng với dung dịch axit sẽ tạo ra muối và H2
VD: Mg + 2HNO3 🡪 Mg(NO3)2 + H2
Khi tác dụng với dung dịch HNO3 đặc nóng tạo ra muối Nitrat và các loại khí như: NO, NO2, N2 và muối NH4NO3.
VD: Cu + 4HNO3 (đặc nóng) 🡪 Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Khi tác dụng với dung dịch và H2SO4 tạo ra muối Sunfat và các loại khí như: SO2, H2S và lưu huỳnh.
VD: M + H2SO4 (đặc nóng) 🡪 M2(SO4)n + SO2, S, H2S + H20
Lưu ý: Cr, Al, Fe thụ động với H2SO4 đặc nguội và HNO3 đặc nguội
- Tác dụng với muối
Các kim loại hoạt động mạnh (ngoài Na, K, Ba,…) tác dụng với muối kim loại yếu hơn, tạo ra kim loại và muối mới.
VD: Fe + CuSO4 🡪 FeSO4 + Cu
- Tác dụng với nước
Các kim loại mạnh như Li, Na, K, Ca, Sr, Ba…tác dụng với nước ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch bazơ.
VD: M + nH2O 🡪 M(OH)n + n/2 H2
Kim loại Mg không tan trong nước lạnh, thường tan rất chậm trong nước nóng.
VD: Mg + H2O 🡪 Mg(OH)2 + H2
Một số kim loại trung bình như Mn, Al, Zn, Fe…phản ứng được với hơi nước ở nhiệt độ cao tạo ra oxit kim loại và Hydro.
VD: 3Fe + 4H20 hơi 🡪 FE3O4 + 4H2
>>> Xem thêm: Tính chất hoá học của kim loại

Tính chất hóa học chung của kim loại
Dãy hoạt động hóa học kim loại là gì?
Dãy hoạt động hóa học của kim loại là dãy những kim loại được sắp xếp theo chiều giảm dần độ hoạt động hóa học của chúng.

Dãy hoạt động hóa học kim loại
Tính chất của dãy hoạt động hóa học kim loại
Mức độ hóa học của các kim loại giảm dần từ trái sang phải
- Au là kim loại hoạt động kém nhất còn K là kim loại hoạt động mạnh nhất
- Các kim loại mạnh nhất: Li, K, Ba, Ca, Na
- Các kim loại mạnh: Mg, Al
- Các kim loại trung bình: Mn, Zn, Cr, Fe, Ni, Sn, Pb
- Các kim loại yếu: Cu, Hg, Ag, Pt, Au
Kim loại đứng trước Mg (K, Ba, Ca, Na) phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường.
2Na+2H2O→2NaOH+H2
Ba+2H2O→Ba(OH)2+H2
Kim loại đứng trước H tác dụng với dung dịch axit (HCl; H2SO4 loãng,….) tạo ra H2
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Cu + 2HCl → không phản ứng (Cu đứng sau H)
Kim loại không tan trong nước (từ Mg trở về sau) đẩy được kim loại đứng sau nó ra khỏi dung dịch muối
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
Lưu ý: Khi cho Na vào dung dịch CuCl2:
- Na phản ứng với nước trước: 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
- Sau đó xảy ra phản ứng: CuCl2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2Ag

Xếp loại kim loại mạnh, trung bình, yếu
Ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học kim loại
Mức độ hoạt động hóa học của các kim loại thường giảm dần từ trái sang phải.
Các kim loại đứng trước Mg là kim loại mạnh (VD: K, Na, Ba,..), tác dụng với nước ở điều kiện thường tạo ra kiềm và H2.
Ví dụ: 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Các kim loại khi đứng trước H phản ứng với một số dung dịch axit như HCl, H2SO4 loãng, …) tạo ra khí H2.
Ví dụ: Zn + H2SO4 (loãng) → ZnSO4 + H2
Các kim loại khi đứng trước H (trừ Na, K,…) đẩy các kim loại đứng sau tách ra khỏi dung dịch muối.
Ví dụ: Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag

Ý nghĩa dãy hoạt động hoá học
Mẹo để học thuộc dãy hoạt động hóa học của kim loại
Một số mẹo để học thuộc dãy hoạt động hóa học của kim loại lớp 9 nhanh chóng:
K, Ca, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Ni, Sn, Pb, (H), Cu, Hg, Ag, Pt, Au
- Khi cần nàng may áo giáp sắt nhớ sang phố hỏi cửa hàng Á Phi Âu
- Khi cả nhà may áo giáp sắt nhớ sang phố hàn đồng hiệu Á Phi Âu
Li, K, Ba, Ca, Na, Mg, Al, Mn, Zn, Cr, Fe, Ni, Sn, Pb, (H), Cu, Hg, Ag, Pt, Au
- Lúc khó bà cần nàng may áo màu giáp có sắt nhớ sang phố hàn đồng hiệu Á Phi Âu
Xem thêm:
- Tính chất hoá học của muối là gì? Tính chất và các dạng bài tập cơ bản, có đáp án
- Thể tích là gì? Công thức tính thể tích hóa học và các bài tập có giải
- m, M trong hóa học là gì? Tổng hợp công thức liên quan và các dạng bài tập tính m,M,n
Bên trên là một số thông tin cơ bản tổng hợp các tính chất của kim loại và dãy hoạt động hoá học bạn cần biết. Để biết thêm các kiến thức khác liên quan đế hoá học thì hãy vào trang của Bamboo để tìm hiểu nhé. Chúc các bạn có một buổi học thật hiệu quả.
Số chính phương là gì? Tính chất và bài tập ví dụ minh họa về số chính phương
Bạn đang thắc mắc số chính phương là gì? Cách phân biệt số chính phương như thế nào? Đừng lo tham khảo ngay bài viết dưới đây của Bamboo School để có câu trả lời nhé!
Số chính phương là gì? Khái niệm số chính phương

Số chính phương là số bằng bình phương đúng của một số nguyên. Hay hiểu đơn giản, số chính phương là một số tự nhiên có căn bậc hai cũng là một số tự nhiên.
Số chính phương được chia ra làm 2 loại: số chính phương chẵn và lẻ. Một số chính phương sẽ được gọi là số chính phương chẵn khi nó là bình phương của một số chẵn và ngược lại
Ví dụ:
- Số 9 là số chính phương lẻ. Bởi vì căn bậc 2 của số 9 bằng 3, số 3 là một số tự nhiên lẻ.
- Số 16 là một số chính phương chẵn. Bởi vì căn bậc 2 của số 16 bằng 4, số 4 là một số tự nhiên chẵn.
- Số 10 không phải là số chính phương. Bởi vì căn bậc 2 của 10 bằng 3.16227766017, không phải là số tự nhiên.
Tính chất của số chính phương
Dưới đây là tính chất của số chính phương. Hãy đọc thật kỹ để hiểu hơn về con số đặc biệt này nhé!
- Số chính phương chỉ có thể có chữ số tận cùng là 0,1,4,5,6,9. Nếu các số tận cùng là 2,3,7,8 thì không phải là số chính phương.
- Khi phân tích ra thừa số nguyên tố, số chính phương chỉ chứa các thừa số nguyên tố với số mũ chẵn.
- Số chính phương chỉ có thể có 1 trong 2 dạng: 4n hoặc 4n + 1, không có số chính phương nào có dạng 4n + 2 hoặc 4n + 3 (với n € N).
- Số chính phương chỉ có thể có 1 trong 2 dạng: 3n hoặc 3n + 1, không có số chính phương nào có dạng 3n + 2 (với n € N).
- Số chính phương có chữ số tận cùng là 1 hoặc 9 thì chữ số hàng chục là chữ số chẵn.
- Số chính phương tận cùng bằng 5 thì chữ số hàng chục là 2.
- Số chính phương tận cùng bằng 4 thì chữ số hàng chục là chữ số chẵn.
- Số chính phương tận cùng bằng 6 thì chữ số hàng chục là chữ số lẻ.
- Số chính phương chia hết cho 2 thì chia hết cho 4.
- Số chính phương chia hết cho 3 thì chia hết cho 9.
- Số chính phương chia hết cho 5 thì chia hết cho 25.
- Số chính phương chia hết cho 8 thì chia hết cho 16.
- Số chính phương chia cho 3 không bao giờ có số dư là 2; chia cho 4 không bao giờ dư 2 hoặc 3; số chính phương lẻ khi chia 8 luôn dư 1.

Đặc điểm của số chính phương
Để hiểu rõ hơn về số chính phương, hãy cùng tìm hiểu một số đặc điểm của số chính phương dưới đây:
- Số chính phương chỉ có chữ số tận cùng là 0, 1, 4, 5, 6, 9, mà không bao giờ tận cùng là 2, 3, 7, 8,…
- Số chính phương chia cho 3 không bao giờ có số dư là 2; chia cho 4 không bao giờ dư 2 hoặc 3; số chính phương lẻ khi chia 8 luôn dư 1.
Ví dụ: 81:8 = 10 dư 1.
- Số ước nguyên dương của số chính phương chính là một số lẻ.
- Số chính phương chia hết cho số nguyên tố p thì cũng sẽ chia hết cho p2.

Ví dụ: Số chính phương của 36 bằng 62. Vì số 62 chia hết cho 36 nên cũng chia hết cho 2
- Tất cả các số chính phương đều có thể viết thành dãy tổng của các số lẻ tăng dần từ 1. Bắt đầu từ 1; 1 + 3; 1 + 3 + 5; 1 + 3 + 5 + 7; 1 + 3 + 5 + 7 + 9;…v.v
Ví dụ về số chính phương
Dựa trên khái niệm, tính chất, đặc điểm của số chính phương, dưới đây là ví dụ về các loại số chính phương bạn có thể tham khảo:
Số chính phương nhỏ nhất
- Số chính phương nhỏ nhất trong tập hợp các số chính phương sẽ là số 0.
- Còn trong dãy số từ 0 đến 100 thì có có tất cả 10 số chính phương nhỏ hơn 100. Nó bao gồm số: 0, 1, 4, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81.
Số chính phương lớn nhất
- Số chính phương lớn nhất có 1 chữ số là số 9
- Số chính phương lớn nhất có 2 chữ số là số 81
- Số chính phương lớn nhất có 3 chữ số là 312
- Số chính phương lớn nhất có 4 chữ số là 9801
- Số chính phương lớn nhất có 5 chữ số là 99856
Số chính phương lớn hơn 1 là số nào
Ngoại trừ số 0 và số 1 thì các số chính phương còn lại: 4, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81, 100..v.v Đều là số chính phương lớn hơn 1.
Số chính phương lớn hơn 2 là số nào
Tương tự như vậy, các số chính phương lớn hơn 2 lần lượt cũng sẽ là: 4, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81, 100..v.v
Số chính phương gồm cả bốn chữ số 0 2 3 5 là số nào?
Để giải đáp thắc mắc này, chúng ta hãy cùng thử phân tích bài toán nhé!
- Đề bài ta cần tìm số chính phương gồm cả bốn chữ số 0 2 3 5.
- Ta sẽ gọi số cần tìm là abcd. Vì là số chính phương phải có tận cùng bằng 0 hoặc 5. Nhưng bất cứ số nào có 0 đứng cuối bình phương nên đều dư 1 số 0.
- Vậy số cần tìm có thể là : abc5.
- Ta có 6 cách thay thế 0, 2, 3 vào abc: 0235, 0325, 2305, 2035, 3025, 3205. Vậy số cần tìm là 3025, vì 3025 = 55^2.
→ Như vậy, số chính phương gồm bốn chữ số 0 2 3 5 chính là 3025.
Bài tập về số chính phương có đáp án
Bài tập 1: Chứng minh một số không phải là số chính phương
Ví dụ 1: Chứng minh số n = 20042 + 20032 + 20022 – 20012 không phải là số chính phương.
Lời giải:
Ta thấy chữ số tận cùng của các số 20042, 20032, 20022, 20012 lần lượt là 6,9,4,1. Do đó số n có chữ số tận cùng là 8 nên n không phải là số chính phương.
Ví dụ 2: Chứng minh 1234567890 không phải là số chính phương.
Lời giải:
Ta thấy số 1234567890 chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 0 nhưng lại không chia hết cho 25 vì hai chữ số tận cùng là 90. Vì vậy, số 1234567890 không phải là số chính phương.
Bài tập 2: Chứng minh một số là số chính phương

Xem thêm:
- Số nguyên tố là gì? Bảng số nguyên tố, ví dụ số nguyên tố và bài tập ứng dụng
- Công thức cấp số cộng, cấp số nhân chi tiết, dễ nhớ kèm bài tập
- Cách tính trung bình cộng và các bài toán trung bình cộng cơ bản và nâng cao
Kết luận
Bài viết trên đây BamBoo đã cung cấp cho bạn các thông tin về số chính phương. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn luyện tập và học tập tốt hơn. Đừng quên chia sẻ cho bạn bè nếu thấy hay nhé.
9 cách học thuộc nhanh, nhớ lâu và những điều cần biết để làm tăng hiệu quả khi học thuộc
Làm sao để có thể học thuộc nhanh chóng và nhớ lâu khi ngày thi đang đến gần. Bạn vẫn chưa biết cách ôn bài và sắp xếp những thông tin học như thế nào hay những phương pháp để ghi nhớ nội dung hiệu quả, không biết học thuộc bài từ đâu, sắp xếp những thông tin cần phải học như thế nào? Hôm nay, Bamboo sẽ hướng dẫn bạn 9 cách học bài nhanh thuộc mà còn nhớ lâu cực kỳ hiệu quả để vượt qua kì thi “vũ bão” thần tốc
Chia nhỏ và tóm tắt nội dung cần học
Các dãy số dài thường rất khó nhớ, vì thế sau khi hình dung được tổng quan tất cả những nội dung cần học, bạn hãy bắt đầu chia nhỏ những kiến thức thành nhiều phần khác nhau.
Ví dụ với môn Toán bạn nên chia ra từng phần đại số và hình học riêng. Trong toán đại số tách ra phần đồ thị, lượng giác, phương trình, hệ phương trình, xác suất…
Mỗi phần đã được chia nhỏ, tiếp theo bạn hãy đọc nội dung của từng phần sau đó tóm tắt từng ý chính của từng phần trong đó.
Ví dụ: Các công thức của lượng giác? Cung và góc trong lượng giác? Công thức liên quan đến tổng và hiệu các giá trị lượng giác
Những kiến thức cần phải học thuộc như công thức toán bạn cần phải làm bài tập thường xuyên để áp dụng được những công thức đó, có như vậy bạn mới có thể nhớ lâu và không lo bị quên được.

Chia nhỏ và tóm tắt nội dung cần học
Sử dụng màu sắc, vần điệu, hình ảnh cho thông tin cần học
Sử dụng những màu sắc, hình ảnh hoặc những ý tưởng là một cách học bài thật độc đáo và dễ nhớ. Bạn hãy chọn những hình ảnh gần gũi và thường xuyên liên tưởng đến nó khi bạn cần tập trung ghi nhớ.
Phương pháp này được áp dụng hiệu quả nhất dành cho môn tiếng anh, thay vì bạn học một từ vựng rất khô khan bằng cách viết đi viết lại từ đó nhiều lần thì bạn hãy thử áp dụng học từ vựng bằng cách ghi nhớ từ vựng đó với một hình ảnh tương tự như chính từ vựng đó.
Bạn cũng có thể dùng màu sắc để phân loại nội dung theo từng phần để học. Nếu bạn đang học lịch sử, hãy tô màu ngày tháng hoặc phân loại theo nhân vật lịch sử.
Ví dụ:
- Màu của giai đoạn chiến tranh trước 1930 là màu xám, khi đó chúng ta chưa tìm được con đường đấu tranh đúng đắn.
- Từ 1930 trở đi là màu xanh, Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập, tìm được con đường cứu nước là con đường Vô sản… Đó là một trong những cách học thuộc nhanh môn Sử.

Sử dụng màu sắc, vần điệu, hình ảnh cho thông tin cần học
Cách học thuộc nhanh bằng sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là cách học vô cùng hiệu quả đã được các giới chuyên môn đánh giá cao. Nếu có thể hình dung, hãy chuyển đổi câu chữ thành những hình ảnh, thành một chuỗi câu chuyện với nhau. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng não bộ con người tiếp thu hình ảnh sẽ tốt hơn là bằng chữ.
Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong học thuộc bằng cách ghi chép kết hợp với việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết.. bạn có thể hoàn toàn sáng tạo ra sơ đồ riêng cho bản thân mình. Như vậy cách học sẽ không bị rập khuôn mà đem lại hiệu quả rất cao.

Sơ đồ tư duy
Cách học thuộc nhanh bằng thẻ ghi nhớ (flashcard)
Flashcard được áp dụng nhiều trong những môn học thuộc, cách học này sẽ học bằng cách là bạn viết khái niệm, gợi ý hoặc đề tài ở một mặt của thẻ, mặt còn lại bạn sẽ biết định nghĩa, thông tin chi tiết.
Sau đó xếp bộ thẻ ghi nhớ theo cùng một mặt và lần lượt học từng thẻ. Khi bạn rút tới thẻ nào đó, bạn sẽ đọc được từ khóa ở trong thẻ và tự đoán được nội dung mặt sau là gì, lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ giúp bạn ghi nhớ kiến thức lâu và không thể nào quên được.

Học thuộc bằng Flashcard
Cách học thuộc nhanh bằng liên hệ kiến thức với thực tế
Phương pháp học này cực kỳ hợp lý cho những môn như Địa lý, Lịch sử, tiếng anh. Nếu bạn cảm thấy lý thuyết môn Địa lý khô khan và bạn học hoài không hiểu, bạn hãy liên tưởng thực tế về môn địa lý như sau:
Ví dụ: nội dung đến phần “Địa lý các vùng kinh tế”, bạn hãy liên tưởng ở đó có những biểu hiện đặc trưng gì giống với thông tin trong bài học. Trong bài “ Vấn đề khai thác thế mạnh ở trung du và miền núi Bắc bộ ”. Bạn sẽ phải cần nhớ thế mạnh của vùng là công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, du lịch, thủy điện, nông lâm nghiệp nhiệt đới… Hãy liên tưởng các thế mạnh trên có xuất hiện đặc trưng ở những đâu.
Thế mạnh về thủy điện thì không thể không nghĩ đến nhà máy Thủy điện Hòa Bình. Du lịch thì có Sa Pa, Lào Cai quá nổi tiếng… Như vậy, bằng cách liên tưởng này, các em sẽ dễ dàng ghi nhớ kiến thức hơn.

Liên hệ kiến thức với thực tế
Cách học thuộc nhanh bằng cách liên kết thông tin, sự kiện với nhau
Liên kết thông tin với nội dung mà bạn đã hiểu. Đầu tiên, bạn hãy chọn chủ đề mà bạn quan tâm ngay lúc đó. Tiếp theo, bạn cần tìm cách liên kết thông tin mà bạn muốn nhớ với chủ đề đã hiểu.
Ví dụ, nếu bạn yêu thích nấu ăn, bạn có thể liên tưởng các giá trị hóa học như các nguyên liệu cần có trong món ăn, hoặc nếu bạn yêu thích thể thao bạn có thể liên kết với nguyên tắc chơi bóng rổ trong toán học.

Liên kết thông tin, sự kiện với nhau
Tự kiểm tra nội dung mình đã học
Tự kiểm tra là cách tốt hơn giúp bạn biết mình nhớ được bao nhiêu thông tin. Bạn hãy tự nhớ lại thông tin mà không xem tài liệu hoặc có sự trợ giúp nào. Cách học thuộc sẽ theo trình tự như sau:
- Bố trí không gian và thời gian thích hợp, phải chắc chắn rằng đầu óc của bạn không bị phân tâm bởi điều gì, không suy nghĩ linh tinh, không mệt mỏi.
- Đọc đi đọc lại 3 lần nội dung cần học, liên tưởng và tóm tắt những và nội dung quan trọng cần nhớ.
- Học lướt qua để bạn biết chính xác nội dung mình cần học gồm những gì, tạo cho bạn cảm giác bạn sẽ tiếp thu được và học rất nhanh, kích thích bạn tập trung hơn, hăng hái hơn.
- Liên tưởng, lược bỏ, liệt kê… Bạn bắt đầu học kĩ từng nội dung và kết hợp ghi chép (nếu muốn). Bạn nên diễn tả từ ngữ theo cách học hiểu, không nên học thuộc từng chữ một trong sách.
- Nếu cảm thấy đau đầu hoặc “nhét” chữ không vào nữa bạn có thể dành thời gian để đọc lại nội dung bài học. Việc đọc như thế cũng rất ích lợi.
- Cuối cùng nên dò lại 3 lần sau khi đã học xong.
Học nhóm và trao đổi kiến thức với người khác
Học nhóm cùng với bạn bè cũng có tác dụng nâng cao hiệu quả ghi nhớ, bạn sẽ cảm thấy hứng thú hơn trong việc học. Hơn nữa khi học cùng với bạn bè, chúng ta có thể kiểm tra chéo được trí nhớ của nhau, đồng thời tìm ra cách học, ghi nhớ từ chính bạn của mình.
Tuy nhiên, bạn cần phải đảm bảo rằng việc học nhóm phải diễn ra thật sự nghiêm túc. Nên học với những người bạn có học lực khá, giỏi để bản thân được nhanh tiến bộ hơn. Lời khuyên dành cho bạn nên học nhóm một tuần khoảng 2 lần là đủ. Thời gian còn lại bạn nên dành cho việc tự học sẽ tốt hơn.

Học nhóm
Cách học Nenori – cách học thuộc nhanh bằng “mã hoá”
Cách học Nenori được các nước phương tây áp dụng học cho các học sinh và giúp các em dễ dàng học thuộc bài hơn, có thể ghi nhớ cả ngàn hình ảnh và cả ngàn con số trong một thời gian ngắn. Đó chính là phương pháp “Tưởng tượng và liên kết”
Cụ thể về cách học trong ví dụ minh họa như sau:
Bạn hãy ghi nhớ 6 hình ảnh sau theo thứ tự : chai nước, xe máy, trái chuối, vũng nước, sư tử, con chó. Cụ thể bạn hãy tưởng tượng như sau :
- “Chai nước” (là 1 vật thể sống có tay và chân) đang lái “xe máy”
- Bỗng dưng vấp phải “trái chuối”, và té nhào xuống “vũng nước”
- Khi lò mò ngồi dậy khỏi vũng nước, thì bỗng nhiên thấy 1 con “sư tử” đang ở trước mặt
- Vì quá hoảng sợ, chai nước mới leo lên lưng “con chó” gần đó để chạy thoát
Bây giờ, hãy tự mình hồi tưởng lại câu chuyện 1 lần nữa, bạn sẽ nhớ được 6 hình ảnh đó. Với phương pháp này, bạn có thể nhớ cả ngàn hình ảnh đơn giản chỉ qua 1 lần đọc, rất hiệu quả phải không nào.
Những lưu ý trong cách học thuộc nhanh

Những lưu ý trong cách học thuộc nhanh
Những điều cần nhớ

Những điều cần nhớ khi học thuộc nhanh
Đầu tiên là phải nhớ thật kỹ nội dung chính của bài học là gì, tiếp đến là những con số La Mã hoặc ý chính được gạch đầu dòng thể hiện ý chính của bài học. Sau khi đã nắm được đủ thông tin bạn sẽ dễ dàng nắm bắt được nên học ở đâu trước và việc học sẽ dễ hơn.
Học phần nào dứt điểm ở phần đó, tránh tình trạng học phần trước quên phần sau, hay học chưa xong phần này nhảy qua phần kia. Sau khi bạn đã tự tin học thuộc rồi, hãy tự kiểm tra bản thân bằng cách bỏ tập vở của mình vào một góc rồi ôn lại và kiểm tra xem mình đã thuộc đúng hay chưa.
Một tips hay ho để học nhanh thuộc là bạn hãy gạch dưới những ý quan trọng để bạn biết và nắm ý được nhanh hơn.

Khung giờ vàng để học
Những điều cần tránh
Điều tuyệt đối nên tránh khi học bài là đang học môn này thì nhảy qua môn khác học liền vì như thế rất dễ khiến bạn quên ngay kiến thức bạn đã học từ trước.
Không nên vừa ăn vừa học sẽ khiến độ tập trung của bạn bị giảm đi, ngoài ra cũng không nên học tại những nơi ồn ào, điều đó sẽ khiến cho mức độ tập trung của bạn bị giảm đi đáng kể.
Tránh tiếp xúc với các thiết bị di động. Bởi vì chúng có chứa rất nhiều mạng xã hội làm cho chúng ta bị cuốn hút, từ đó làm cho ta xao nhãng việc học làm chất lượng của buổi học không có chất lượng.

Những điều cần tránh khi học bài
Những mẹo làm tăng hiệu quả cho cách học thuộc nhanh
Hãy làm theo những cách sau để giúp cho tiến độ học bài của bạn nhanh chóng và hiệu quả hơn
Tạo tinh thần và không gian thoải mái
Việc thuộc bài nhanh hay chậm còn phụ thuộc rất nhiều vào địa điểm bạn chọn để học và thời điểm bắt đầu học.
Không gian: Bạn nên chọn nơi rộng rãi, thoáng mát để bạn có thể học tập một cách dễ chịu và thoải mái hơn. Địa điểm có thể là công viên, vườn cây, phòng riêng… Nơi học gọn gàng và trong lành cũng sẽ giúp bạn mau thuộc bài hơn.
Thời gian: Nhiều bạn lựa chọn buổi sáng là thời điểm thích hợp để học bài, đầu óc vào buổi sáng sẽ minh mẫn nên việc học bài sẽ rất dễ vô. Tuy nhiên bạn cần phải có một tinh thần quyết tâm để tránh những cơn buồn ngủ của buổi sáng. Buổi trưa và tối sẽ dành cho việc làm bài tập, lúc đó trí não của bạn đã được kích hoạt và tập trung cao độ tốt hơn

Không gian học thoải mái
Xây dựng môi trường không gây mất tập trung
Tránh làm nhiều việc cùng lúc trong khi bạn cố ghi nhớ điều gì đó, chẳng hạn như kiểm tra tài khoản mạng xã hội hoặc nhắn tin với bạn bè. Việc này làm giảm khả năng tập trung của bạn vào việc cần làm. Hãy đặt điện thoại sang một bên, tắt tivi và nhắc mọi người trong nhà không làm phiền trong lúc bạn học.
Nếu bạn gặp khó khăn trong việc tập trung, hãy thử đặt những mục tiêu nhỏ và cho phép bạn được nghỉ ngơi trong khoảng thời gian ngắn sau mỗi lần hoàn thành một mục tiêu.
Ví dụ, bạn có thể đặt mục tiêu tập trung 25 phút và tự thưởng cho bản thân 5 phút nghỉ ngơi.

Xây dựng môi trường không gây mất tập trung
Chọn thời gian phù hợp với bản thân
Buổi trưa là thời điểm mà bạn cảm thấy ít tỉnh táo nhất, nhưng khoảng thời gian này được chứng minh là hiệu quả cho việc ghi nhớ thông tin mới. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc ghi nhớ nội dung cần học, hãy thử học vào buổi trưa thay vì buổi sáng hoặc buổi tối.
Ví dụ, bạn có thể học nội dung nào đó vào khoảng 14 giờ hoặc 15 giờ.

Chọn thời gian học phù hợp với bản thân
Tạo sự kết nối giữa bài học với cảm xúc
Có bao giờ bạn thắc mắc rằng, tại sao bạn có thể nhớ từng chi tiết trong một bộ phim yêu thích dài cả tiếng đồng hồ, vậy mà một bài lịch sử dài 2 trang giấy lại chẳng thể ngấm nổi. Nếu bạn áp dụng phương pháp này vào những môn lý thuyết sẽ rất hiệu quả.
Chẳng hạn với môn lịch sử, thử tưởng tượng chiến thắng quân nguyên mông trên sông Bạch Đằng giống như một bộ phim cổ trang. Hãy tự nhập vai một nhân vật bạn yêu thích rồi kể lại câu chuyện trong bộ phim ấy. Chắc chắn đây sẽ là bí kíp rất thú vị để giúp bạn ghi nhớ nhanh và lâu hơn.

Kết nối giữa bài học với cảm xúc
Duy trì thói quen sinh hoạt tốt để cải thiện trí nhớ
Thường xuyên tập thể dục sẽ giúp cho cải thiện trí nhớ và nhận thức tốt hơn. Bạn nên cố gắng luyện tập 30 phút mỗi ngày để có trí óc sắc bén. Thậm chí việc đi bộ 15 phút trước khi học cũng rất hữu ích hoặc bạn có thể tập yoga 20 phút trước khi học bài sẽ giúp trí não của bạn hoạt động nhanh nhạy hơn.

Xem thêm:
- Cách trang trí góc học tập tiểu học đẹp, đơn giản, sáng tạo
- Cách viết bản cam kết của học sinh đầy đủ, chuẩn nhất
- Tổng hợp 15 câu chuyện về gia đình cho trẻ tiểu học hay và ý nghĩa
Trên đây là chia sẻ cách học thuộc bài nhanh. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn có thêm những thông tin và kiến thức bổ ích cho mình. Bạn lưu ý, nếu áp dụng thì có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với hoàn cảnh và khả năng của bản thân nhé. Bạn không cần phải áp dụng y nguyên, miễn sao phương pháp có phù hợp với bạn là được. Chúc bạn học tốt!
