30+ Mẫu báo tường 20/11 đẹp, độc, sáng tạo ý nghĩa và giành giải cao nhất
Tháng 11 là một tháng đặc biệt của nghề nhà giáo, nhằm tôn vinh các thầy, các cô đã nỗ lực, tận tâm dạy bảo những thế hệ tương lai của đất nước. Chính vì vậy, các hoạt động như tổ chức làm báo tường nhằm tri ân thầy cô giáo cũng được diễn ra nhân dịp Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11. Vậy nên, để giúp các bạn học sinh có những mẫu báo tường 20/11 đẹp, độc lạ để dành tặng cho thầy cô của mình thì dưới đây là những mẫu báo tường mà bạn nên tham khảo.
Mẫu báo tường 20/11 đẹp đơn giản
Để có thể tạo nên một mẫu báo tường đẹp nhân dịp Ngày nhà giáo Việt Nam thì các bạn có thể vẽ về chân dung người thầy, người cô và kèm thêm lời chúc, bài thơ xung quanh tờ báo hoặc vẽ về ngôi trường, lớp học,…Như vậy, mẫu báo tường của bạn sẽ vừa đẹp, đơn giản nhưng lại rất có ý nghĩa. Dưới đây là một số mẫu báo tường 20/11 đẹp dành cho bạn:

Mẫu báo tường tạo điểm nhấn bởi những đóa hoa to bằng vải

Mẫu báo tường trang trí với nội dung chủ đạo là thơ, truyện ngắn, nhạc

Mẫu báo tường vẽ về ngôi trường, kết hợp lời bài hát

Mẫu báo tường chủ đạo là chữ viết tay
Mẫu báo tường 20/11 đoạt giải
Nếu các bạn muốn tờ báo tường của mình đoạt giải cao trong cuộc thi vẽ báo tường được tổ chức nhân dịp 20/11 thì cần trình bày đẹp mắt, phân chia bố cục rõ ràng và có nội dung phong phú, sâu sắc. Những tác phẩm như vậy sẽ thu hút người nhìn và có kết quả cao trong cuộc thi. Để các bạn có thể hình dung rõ hơn về tờ báo tường đoạt giải thì dưới đây là một số mẫu:

Mẫu báo tường được phân chia bố cục rõ ràng

Mẫu báo tường với hình ảnh người cô tận tình chỉ bảo học sinh

Mẫu báo tường với hình cánh buồm

Mẫu báo tường với hình vẽ là chủ yếu
Mẫu báo tường 20/11 thơ
Những mẫu báo tường với nội dung là thơ liên quan đến nhà giáo sẽ giúp cho tờ báo tường trở nên mới lạ và trông gọn gàng hơn. Chính vì vậy, nên hình ảnh trong tờ báo tường sẽ chiếm phần lớn diện tích và phần còn lại sẽ là thơ, chứ không ghi chữ quá dài dòng và lan man để tránh người xem cảm giác khó chịu. Và thường những tờ báo tường nào chủ đạo là thơ và hình ảnh thì sẽ thu hút người xem hơn.

Mẫu báo tường chủ đạo là thơ và hình ảnh

Mẫu báo tường 20/11 thơ do học sinh sáng tác

Mẫu báo tường thu hút
Mẫu báo tường 20/11 tiếng anh
Viết báo tường 20/11 bằng tiếng anh là một trong những hoạt động mà hiện nay các nhà trường tổ chức rất phổ biến nhân ngày Nhà giáo Việt Nam, nhằm vận động học sinh nâng cao năng lực ngoại ngữ. Đồng thời, giúp học sinh và các thầy cô có cảm giác mới lạ trong từng mẫu báo tường được thiết kế bằng chữ tiếng anh, chứ không phải bằng ngôn ngữ tiếng Việt như thường lệ. Để các bạn có thể sáng tạo những tờ báo tường bằng tiếng anh thì dưới đây là một số mẫu báo tường mà bạn có thể tham khảo:

Mẫu báo tường 20/11 bằng tiếng anh

Mẫu báo tường 20/11 đơn giản được viết bằng tiếng anh

Mẫu báo tường đẹp dành cho ngày Nhà giáo Việt Nam

Mẫu báo tường với hình ảnh là người lái đò
Mẫu báo tường 20/11 độc lạ
Để thiết kế tờ báo tường 20/11 thu hút và được các thầy cô yêu thích thì tờ báo tường phải độc lạ, bởi yếu tố độc lạ sẽ kích thích người xem và tạo được nét đặc trưng riêng của những người thiết kế. Chính vì vậy, tờ báo phải độc lạ về màu sắc, về hình vẽ và cả về những lời muốn gửi ngắm đến thầy cô thông qua những nét chữ trên tờ báo tường. Dưới đây là một số mẫu báo tường độc lạ mà bạn có thể tham khảo:

Mẫu báo tường theo phong cách hài hước thu hút người xem

Mẫu báo tường được ghép từ những lá thư

Mẫu báo tường được thiết kế theo hình cánh buồm

Mẫu báo tường được thiết kế theo mẫu phong thư
Mẫu báo tường 20/11 mầm non
Thông thường, những bé học ở trường mầm non vào ngày 20/11 sẽ được các cô giáo chỉ dẫn vẽ những tờ báo tường đơn giản, giúp các bé tăng khả năng sáng tạo. Dưới đây là một số mẫu báo tường để các bé có thể dễ dàng vẽ theo:

Mẫu báo tường 20/11 đơn giản

Mẫu báo tường 20/11 giúp bé dễ vẽ theo

Mẫu báo tường 20/11 dành cho các bé trường mầm non
Mẫu báo tường 20/11 giấy a4
Ngoài những mẫu báo tường được thiết kế trên những khổ giấy lớn ra thì khổ giấy a4 cũng rất được các bạn học sinh ưa chuộng để thiết kế làm báo tường, bởi làm báo tường trên khổ giấy a4 sẽ đơn giản, dễ thực hiện và ít mất thời gian hơn. Dưới đây là một số mẫu báo tường được vẽ bằng giấy a4:

Những mẫu báo tường trên giấy a4 ấn tượng

Những mẫu báo tường trên giấy a4 độc đáo, mới lạ

Những mẫu báo tường 20/11 trên giấy a4 đẹp

Mẫu báo tường sáng tạo
Mẫu báo tường 20/11 tiểu học
Hoạt động thiết kế báo tường nhân dịp 20/11 của các trường tiểu học được phát động nhằm mục đích nâng cao nhận thức và phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo. Đồng thời, hoạt động làm báo tường sẽ giúp các em phát huy sự sáng tạo và biết cách thể hiện lòng biết ơn đến những người chỉ dạy mình. Nên những mẫu báo tường dưới đây sẽ giúp các em dễ dàng hình dung và sáng tạo hơn.

Mẫu báo tường sáng tạo, cùng màu sắc bắt mắt

Mẫu báo tường được phối màu sắc từ chất liệu sơn dầu

Mẫu báo tường với hình vẽ là chủ đạo

Mẫu báo tường với điểm nổi bật là các bức chân dung được các bạn học sinh tự vẽ
Xem thêm:
- Các mẫu trang trí lớp tiểu học đơn giản thân thiện cho từng ngày lễ
- 40+ cách trang trí vở học sinh đẹp, cute, đẹp nhất, đơn giản dễ làm
- Những mẫu thơ về cô giáo tiểu học ngắn, dài ,hay, ý nghĩa
Các cuộc thi làm báo tường 20/11 luôn được các nhà trường tổ chức mỗi năm, bởi đây là hoạt động phát huy khả năng sáng tạo cũng như rèn luyện tính đoàn kết của một tập thể. Đồng thời, thông qua cách này sẽ thể hiện được tình cảm, lòng biết ơn đối với thầy cô. Chính vì vậy, thông qua bài viết trên hy vọng các bạn có thể hình dung cách trình bày tờ báo tường một cách ấn tượng, độc đáo và mới lạ. Chúc các bạn sẽ đạt giải cao nhất trong cuộc thi!
Tập san là gì? 40+ mẫu tập san 20/11 đẹp ý nghĩa dành tặng giáo viên
Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 đang đến gần. Chắc hẳn các bạn học sinh, sinh viên đang lựa chọn và chuẩn bị những món quà đẹp mắt, hấp dẫn để tặng cho thầy cô giáo của mình. Trong bài viết này, hãy cùng tham khảo ngay các công đoạn để làm một tập san 20/11, cũng như những mẫu tập san 20/11 đẹp và ý nghĩa nhất. Cùng chúng mình tìm hiểu nhé!
Tập san là gì?
Tập san được hiểu là những ấn phẩm hoặc tạp chí trong một lĩnh vực, một ngành nghề cụ thể nào đó. Tập san được thiết kế dưới dạng các bài viết, bộ ảnh, bộ sưu tập,… được sắp xếp, trình bày một cách trực quan, sinh động và đẹp mắt. Có rất nhiều loại tập san khác nhau, như tập san khoa học, tập san văn nghệ, tập san 20/11, tập san học tập,…

Tập san là những ấn phẩm hoặc tạp chí trong một lĩnh vực, một ngành nghề nào đó
Ý nghĩa của tập san
Làm tập san giúp chúng ta trình bày bố cục nội dung và hình ảnh một cách sinh động và trực quan, mang tính thẩm mỹ cao. Đồng thời, thông qua tập san, người đọc còn có thể nắm bắt thông tin dễ dàng hơn thay vì trình bày nội dung theo cách truyền thống.
Tập san có thể được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống như: Y học, nghiên cứu khoa học, học tập, nghệ thuật,… Trong mỗi lĩnh vực, tập san có thể được thiết kế theo nhiều phong cách khác nhau, sao cho truyền tải được thông tin một cách đơn giản và dễ hiểu đến người đọc.

Tập san trình bày bố cục nội dung và hình ảnh một cách sinh động, trực quan và bắt mắt
Cách làm tập san 20/11 đẹp ý nghĩa
Không cần phải mua tập san đã được bày bán sẵn, bạn cũng có thể tự tay thiết kế ra nhiều mẫu tập san 20/11 mang đậm dấu ấn và phong cách cá nhân. Dưới đây là cách làm tập san 20/11 vô cùng đơn giản nhưng không kém phần đẹp mắt mà bạn có thể tham khảo.
Lên ý tưởng làm tập san
Khâu đầu tiên để làm một tập san 20/11 chính là lên ý tưởng. Đây là bước vô cùng quan trọng. Bạn cần xác định được chủ đề, hướng triển khai và trình bày bố cục nội dung, hình ảnh,… sao cho hợp lý. Bạn có thể tham khảo những mẫu tập san đã có sẵn trên mạng, hoặc lên ý tưởng độc đáo và mới mẻ cho tập san 20/11 của mình.

Xác định chủ đề mà tập san hướng tới
Xác định độ dài của tập san 20/11
Sau khi đã vạch ra được ý tưởng thì bước tiếp theo chính là xác định độ dài phù hợp cho tập san 20/11. Một tập san không cần phải có quá nhiều hình ảnh, nhưng cũng không nên quá mỏng vì như vậy thì tập san sẽ rất sơ sài, thiếu tính thẩm mỹ. Bạn hãy lựa chọn những nội dung và hình ảnh chất lượng, đẹp mắt và hấp dẫn nhất để đưa vào tập san của mình nhé.

Tập san 20/11 không nên quá dày hoặc quá mỏng
Trang trí bìa tập san 20/11
Sau khi đã xác định được độ dài phù hợp của tập san 20/11, bạn hãy bắt tay vào bước trang trí bìa. Bìa sẽ quyết định rất nhiều đến hình thức của một bộ tập san và để lại ấn tượng cho người đọc. Bạn có thể trang trí bằng những hình vẽ, dán ảnh, sử dụng các kiểu chữ độc đáo,… để trang trí theo sở thích cá nhân, miễn là tạo được điểm nhấn cho tập san 20/11 của mình.

Có nhiều cách để trang trí bìa cho tập san 20/11
Lời ngỏ tập san 20/11
Phần ý nghĩa nhất của một tập san 20/11 chính là nội dung lời ngỏ. Hãy tập trung viết lời ngỏ sao cho thật hay và tâm đắc nhất. Đồng thời, bạn cũng nên chắt lọc lại những nội dung sẽ đưa vào tập san, tránh viết quá lan man, dài dòng. Thường thì độ dài của từng bài viết trong tập san 20/11 chỉ nên gói gọn trong khoảng một trang giấy A4.

Trang trí lời ngỏ tập san 20/11
Trang trí và viết lời kết
Sau khi đã viết lời ngỏ cho tập san 20/11, bước cuối cùng chính là trang trí và viết lời kết để hoàn thiện một bộ tập san. Đối với phần lời kết, bạn nên viết một cách ngắn gọn và súc tích, không quá một trang giấy A4. Ở phần này, bạn hãy gửi gắm những tình cảm chân thành của mình thông qua sự tri ân, lời cảm ơn sâu sắc, niềm kính trọng và biết ơn đến các thầy cô giáo.

Viết lời kết cho tập san 20/11
40+ Mẫu tập san 20/11 đẹp, ý nghĩa dành tặng cho thầy cô
Dưới đây là tổng hợp những mẫu tập san 20/11 đẹp, ý nghĩa nhất dành tặng cho thầy cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.
Tập san 20/11 truyện ngắn
Tập san 20/11 được rất nhiều học sinh lựa chọn. Với mẫu tập san này, bạn có thể sưu tầm, chép lại những truyện ngắn đã có trên mạng, hoặc tự sáng tác câu chuyện của riêng mình. Bạn cần cân nhắc độ dài của mẫu truyện, đồng thời lồng ghép thêm một số hình ảnh hoặc hình vẽ minh họa để cho tập san trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.

Mẫu tập san 20/11 truyện ngắn đơn giản

Trang trí tập san 20/11 bằng truyện ngắn và hình ảnh

Mẫu tập san 20/11 truyện ngắn được trang trí vô cùng đẹp mắt và ấn tượng

Hình ảnh minh họa cho tập san 20/11 truyện ngắn
Tập san 20/11 thơ
Tập san 20/11 thơ ca có thể được xem là mẫu tập san phổ biến và đơn giản nhất. Bạn có thể sưu tầm nhiều bài thơ khác nhau để đưa vào tập san của lớp. Bạn nên ưu tiên những bài viết về thầy cô, mái trường hoặc bạn bè. Độ dài của mỗi bài thơ nên gói gọn trong khoảng một trang giấy A4 là vừa đủ.

Minh họa tập san 20/11 bằng những bài thơ

Mẫu tập san 20/11 trang trí bằng thơ ca

Sưu tầm các bài thơ để đưa vào tập san 20/11

Trang trí tập san 20/11 thơ ca độc đáo và đẹp mắt
Tập san 20/11 mầm non
Các mẫu tập san 20/11 mầm non được yêu thích vì trình bày đẹp mắt với nhiều hình ảnh dễ thương, vui nhộn. Cùng tham khảo những mẫu tập san 20/11 mầm non đẹp và có cách làm vô cùng đơn giản dưới đây nhé!

Trang trí tập san 20/11 mầm non

Tập san 20/11 mầm non được trang trí theo phong cách đơn giản

Mẫu tập san 20/11 mầm non
Tập san 20/11 văn
Với tập san 20/11 văn, bạn có thể trình bày những câu chuyện, sáng tác thơ văn,… theo sở thích của mình, miễn là thể hiện được thông điệp nhân văn nhân ngày Nhà giáo Việt Nam. Nên sắp xếp bố cục hình ảnh đan xen với nội dung để làm cho mẫu tập san trở nên nổi bật hơn.

Thiết kế hình thức của tập san 20/11 văn xuôi

Bạn có thể trình bày, trang trí nội dung của tập san theo sở thích của mình

Trình bày văn xuôi theo cách đơn giản

Mẫu trang trí tập san 20/11 bằng văn xuôi
Tập san 20/11 lời ngỏ
Lời ngỏ đóng vai trò là yếu tố đầu tiên thu hút người đọc xem một tập san, bên cạnh phần hình ảnh. Lời ngỏ được viết một cách súc tích, rõ ràng với độ dài vừa phải, kèm theo hình minh họa sống động sẽ làm cho tập san của bạn trở nên hấp dẫn hơn rất nhiều.

Viết lời ngỏ cho tập san 20/11

Trang trí lời ngỏ đẹp mắt và sinh động

Trang trí lời ngỏ theo cách đơn giản

Mẫu lời ngỏ ấn tượng cho tập san 20/11
Trang trí bìa tập san 20/11
Trang trí bìa tập san 20/11 rất đa dạng, phong phú với nhiều cách khác nhau. Bạn có thể vẽ hình, dán tranh ảnh, thiết kế font chữ mới lạ và độc đáo,… theo ý thích của mình. Tuy nhiên, bạn cần sắp xếp hình ảnh và nội dung sao cho hợp lý để bố cục của bìa không làm rối mắt người xem.

Mẫu bìa tập san 20/11

Trang trí bìa tập san 20/11 theo phong cách độc đáo

Mẫu bìa tập san 20/11 bắt mắt và hấp dẫn

Thiết kế bìa cho tập san 20/11
Vẽ hoa trang trí tập san 20/11
Vẽ trang trí tập san 20/11 bằng hình ảnh hoa cỏ là một cách trang trí rất phổ biến nhưng cũng rất dễ sáng tạo. Bạn có thể tùy ý biến tấu những hình vẽ cơ bản theo cách riêng của mình, miễn là phù hợp với bố cục và tổng thể thiết kế của tập san. Dưới đây là một số mẫu vẽ hoa trang trí tập san 20/11 mà bạn có thể áp dụng:

Vẽ hoa cho tập san 20/11

Vẽ hoa trang trí làm cho tập san 20/11 trông bắt mắt và sinh động hơn

Vẽ hoa đon giản để trang trí tập san 20/11

Một ví dụ minh họa khác để vẽ hoa trang trí tập san 20/11

Bạn có thể tự do thiết kế, trang trí cho tập san 20/11
Xem thêm:
- Tổng hợp 100+ mẫu tranh vẽ 20/11 về thầy cô đẹp, đơn giản, ý nghĩa nhất
- 40+ cách trang trí vở học sinh đẹp, cute, đẹp nhất, đơn giản dễ làm
- Cách trang trí góc học tập tiểu học đẹp, đơn giản, sáng tạo
Trên đây là tổng hợp những mẫu tập san 20/11 đẹp, ý nghĩa và phổ biến nhất mà bạn có thể tham khảo. Cùng lưu lại ngay những mẫu tập san mà bạn ưng ý để trang trí cho tập san của lớp nhân ngày 20/11 sắp tới nhé!
Tổng hợp 100+ mẫu tranh vẽ 20/11 về thầy cô đẹp, đơn giản, ý nghĩa nhất
Vẽ tranh 20/11 thường về chủ đề cô thầy, mái trường, cảnh học tập sinh hoạt cùng giáo viên. Liệu có những ý tưởng độc đáo nào bức phá trong mùa 20/11 năm nay hay không? Bambooschool tin rằng những bức vẽ gợi ý trong bài viết theo từng cấp độ lớp sẽ giúp các em học sinh có thêm nhiều ý tưởng hay để vẽ tranh 20/11 nhé!
Vẽ tranh 20/11 dễ nhất
Vẽ tranh 20/11 thường xoay quanh chủ đề thầy cô giáo. Bạn có thể chọn bối cảnh tặng hoa cho giáo viên hoặc vẽ chân dung cô giáo, thầy giáo của mình. Bạn không cần phải chú trọng đường nét cầu kỳ, vẽ như họa sĩ thì mới gọi đẹp. Chỉ cần đơn giản, thể hiện đủ những tâm huyết của bản thân là được nhé!
Vẽ tranh 20/11 có thơ
Vẽ tranh có thơ cũng là một ý tưởng hay bạn có thể thử. Chúng ta thường lựa chọn những câu thơ hay về đề tài tôn sư trọng đạo để tri ân các thầy cô giáo trong ngày lễ kỷ niệm này.
Vẽ tranh 20/11 tặng thầy
Không riêng gì cô giáo, thầy giáo cũng là một người vô cùng tâm huyết trong việc lèo lái con thuyền tri thức đến các em học sinh. Nhân ngày đặc biệt này, việc vẽ tranh 20/11 sẽ giúp bạn thể hiện tình cảm tri ân của mình đến thầy giáo đã dạy mình.
Vẽ tranh 20/11 đơn giản
Vẽ tranh 20/11 đơn giản với hình ảnh tặng hoa tươi thắm cho cô giáo. Xung quanh là các em học sinh quây quần với vẻ mặt tươi vui. Bối cảnh này rất thích hợp để đưa vào bức tranh và cũng dễ vẽ.
Vẽ tranh 20/11 đẹp nhất
Bức vẽ đẹp nhất sẽ tùy theo cảm nhận của mỗi người. Bạn có thể tự tạo ra bức vẽ ngày 20/11 đẹp nhất để tặng cho thầy cô của mình. Một bức tranh đẹp là bức tranh tự tay các học sinh vẽ và gửi đến thầy cô giáo.
Vẽ tranh 20-11 đơn giản đẹp lớp 1
Lớp 1 với những nét vẽ đơn giản, các bạn hãy chọn những hình ảnh thường nhật rồi phác họa theo trí tưởng tượng của mình. Các em nhỏ lớp 1 mới học vẽ đừng nên đặt nặng các vấn đề kỹ thuật, hãy tự do sáng tạo và vẽ theo sở thích, cảm xúc là được.
Vẽ tranh 20-11 đơn giản đẹp lớp 2
Lớp 2 đã có trí tưởng tượng cao hơn, các em có thể lựa chọn thêm bối cảnh, thể hiện cảm xúc trên gương mặt nhân vật. Một bức tranh do chính tay các em vẽ sẽ thể hiện được tình cảm tri ân đối với thầy cô.
Vẽ tranh 20-11 đơn giản đẹp lớp 3
Các em có thể thỏa sức sáng tạo trong bức tranh vẽ ngày 20/11. Hãy tưởng tượng ra câu chuyện và phát họa rõ nét để bức tranh thêm ý nghĩa.
Vẽ tranh 20-11 đơn giản đẹp lớp 4
Hãy để trí tưởng tượng bay xa với những đường vẽ ngây thơ thể hiện tình cảm tri ân của các bạn đối với cô thầy. Bức tranh đơn giản mà đẹp đó chính là xuất phát từ trái tim của học sinh mang đến cho người giảng dạy.
Vẽ tranh 20-11 đơn giản đẹp lớp 5
Các bạn học sinh có thể bức phá với những bối cảnh 20/11 sáng tạo hơn. Bạn có thể điểm tô cho bức tranh mình màu sắc để chúng thêm phần nổi bật.
Vẽ tranh 20-11 đơn giản đẹp lớp 6
Vẽ tranh 20-11 không đơn thuần qua màu chì, màu sáp, các bạn có thể sáng tạo với hình dán. Lớp 6 đã học qua môn thủ công xé dán, hãy tận dụng kỹ năng này trong bài vẽ tặng thầy cô các bạn nhé!
Vẽ tranh 20-11 đơn giản đẹp lớp 7
Các bạn có thể sáng tạo với các nét bút thư pháp ấn tượng. Bên cạnh đó hãy mô tả hình ảnh giáo viên cùng các học sinh quây quần tặng quà tri ân để bức tranh thêm sinh động.
Vẽ tranh 20-11 đơn giản đẹp lớp 8
Học sinh có thể thỏa sức sáng tạo cùng đường vẽ của mình. Với học sinh lớp 8, nét vẽ đã có hồn hơn, đường nét dịu dàng thanh thoát để diễn tả hành động nhân vật qua tranh.
Vẽ tranh 20-11 đơn giản đẹp lớp 9
Vẽ tranh 20-11 sẽ không khó đối với các em học sinh lớp 9. Các em có thể sáng tạo ra bối cảnh, biết cách phối màu và vận dụng các kỹ năng mỹ thuật, hội họa của mình để cho ra bức tranh đẹp nhất.
Thực tế, các bạn vẽ đẹp hay xấu cũng không phải là vấn đề quá quan trọng. Khi tặng tranh vẽ cho thầy cô, nếu biết rằng bức tranh đó chính tay bạn vẽ, thầy cô giáo sẽ rất vui, hạnh phúc.
Thêm vào đó, khi tặng tranh vẽ 20-11 cho thầy cô, các bạn đừng quên gửi thiệp chúc mừng, viết lời tri ân đến họ. Hãy thể hiện những cảm xúc chân thật nhất từ trái tim, chắc chắn giáo viên dạy bạn sẽ cảm thấy vô cùng hạnh phúc đấy.
Xem thêm:
- 20-11 là ngày gì? Lịch sử ý nghĩa của ngày Nhà giáo Việt Nam
- Tổng hợp các cách vẽ học sinh đơn giản, tranh vẽ học sinh đẹp nhất
- 50+ Bức vẽ tranh trung thu đẹp, đơn giản, dễ nhất cho học sinh
Mong rằng qua bài viết trên đây, các bạn cũng có những gợi ý hay khi vẽ tranh 20/11. Hãy tiếp tục theo dõi Bambooschool để cập nhật thêm nhiều kiến thức hay về học tập và các sự kiện nổi bật nhé.
Nhiệt lượng là gì? Công thức tính nhiệt lượng và bài tập áp dụng
Nhiệt lượng là gì? Công thức tính nhiệt lượng và áp dụng phương trình cân bằng nhiệt như thế nào? Đây chắc hẳn cũng là thắc mắc chung của rất nhiều học sinh khi học kiến thức Vật lý khối Trung học Phổ thông. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những câu hỏi của các bạn về nhiệt lượng. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu chi tiết hơn nhé!
Nhiệt là gì?
Hiểu một cách đơn giản thì nhiệt chính là một dạng năng lượng dự trữ ở bên trong vật chất. Nhiệt đóng một vai trò quan trọng, bởi vì sự chuyển động nhiệt hỗn loạn của các hạt làm cấu tạo nên vật chất. Các hạt hay các phân tử cấu tạo nên vật chất thường chuyển động hỗn loạn không ngừng. Do đó, ta nói các hạt này có động năng.

Nhiệt là một dạng năng lượng dự trữ ở bên trong vật chất và đóng vai trò quan trọng
Nhiệt lượng là gì?
Trước khi tìm hiểu nhiệt lượng là gì, ta cần tìm hiểu khái niệm nhiệt năng.
Từ động năng của các phân tử, ta định nghĩa nhiệt năng chính là phần tổng động năng chuyển động của khối tâm phân tử, động năng trong dao động của các nguyên tử cấu tạo nên phân tử quanh khối tâm và động năng quay của phân tử quanh khối tâm.
Nhiệt lượng được định nghĩa chính là phần nhiệt năng mà một vật nhận được, hoặc bị mất đi trong suốt quá trình truyền nhiệt.

Nhiệt lượng là phần nhiệt năng mà một vật nhận được, hoặc bị mất đi trong suốt quá trình truyền nhiệt
Điểm nổi bật của nhiệt lượng
Để tính được nhiệt lượng cũng như áp dụng được phương trình cân bằng nhiệt vào từng dạng bài tập cụ thể, ta cần nắm được những đặc điểm nổi bật dưới đây:
- Nhiệt lượng của một vật phụ thuộc vào 3 yếu tố, bao gồm: Khối lượng của vật, độ tăng nhiệt độ và nhiệt dung riêng của chất cấu tạo nên vật đó
- Có mối quan hệ với nhiệt độ. Khi nhiệt độ của vật tăng thì chuyển động của các phân tử cấu tạo nên vật sẽ nhanh hơn, dẫn đến phần nhiệt năng cũng như nhiệt lượng của vật lớn hơn
- Tỷ lệ thuận với khối lượng của vật. Khối lượng càng lớn thì nhiệt lượng của vật thu vào càng lớn
- Nhiệt lượng riêng cao là phần nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn một đơn vị khối lượng nhiên liệu. Còn nhiệt lượng riêng thấp là phần nhiệt lượng riêng cao loại trừ nhiệt bốc hơi của nước được giải phóng và tạo thành ttrog quá trình đốt cháy nhiên liệu ban đầu

Nhiệt lượng của một vật phụ thuộc vào 3 yếu tố khối lượng của vật, độ tăng nhiệt độ và nhiệt dung riêng của chất cấu tạo nên vật đó
Công thức tính nhiệt lượng
Công thức để tính nhiệt lượng được quy định như sau:
Q = m.c.∆t
Trong đó:
- Q là phần nhiệt lượng mà vật thu vào hoặc toả ra trong quá trình truyền nhiệt, đơn vị Jun (J)
- m là khối lượng của vật, đơn vị kg
- c là nhiệt dung riêng của chất cấu tạo nên vật, đơn vị J/kg.K
- ∆t là độ thay đổi nhiệt độ hay biến thiên nhiệt độ, đơn vị °C (hoặc K)

Công thức để tính nhiệt lượng của một vật
Phương trình cân bằng nhiệt và Công thức tính nhiệt lượng tỏa ra
Phương trình cân bằng nhiệt
Q thu = Q toả
Trong đó:
- Q thu là tổng nhiệt lượng của các vật khi thu vào trong quá trình truyền nhiệt
- Q tỏa là tổng nhiệt lượng của các vật khi tỏa ra trong quá trình truyền nhiệt

Phương trình cân bằng nhiệt được áp dụng theo công thức trên
Công thức tính nhiệt lượng tỏa ra
Q = q.m
Trong đó:
- Q là nhiệt lượng tỏa ra của vật trong quá trình truyền nhiệt, đơn vị J
- q là năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu, đơn vị J/kg
- m là khối lượng của nhiên liệu khi bị đốt cháy hoàn toàn, đơn vị kg

Công thức tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn một vật nào đó
Một số bài tập vận dụng về nhiệt lượng
Bài tập 1: Tính nhiệt lượng cần thiết để đun 5 kg nước từ 15°C đến 100°C trong một thùng sắt có khối lượng 1,5 kg. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K và của sắt là 460 J/kg.K.
Đáp án: Q = (m1c1 + m2c2)(t2 – t1) = 1843650 (J)
Bài tập 2: Một bình nhôm khối lượng 0,5 kg chứa 4 kg nước ở nhiệt độ 20°C. Thả vào bình một miếng sắt có khối lượng 0,2 kg đã được nung nóng tới 500°C. Xác định nhiệt độ của nước khi bắt đầu có sự cân bằng nhiệt.
Cho nhiệt dung riêng của nhôm là 896 J/kg.K; của nước là 4,18.103 J/kg.K; của sắt là 0,46.103 J/kg.K.
Đáp án: Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
(mbbcbb + mnncnn)(t – t1) = msscss(t2 – t)
=> t = 22,6°C
Bài tập 3: Trộn ba chất lỏng không tác dụng hóa học lẫn nhau. Biết khối lượng lần lượt là m1 = 1 kg, m2 = 10 kg, m3 = 5 kg. Nhiệt độ và nhiệt dung riêng lần lượt là t1 = 6°C, c1 = 2kJ/kg.độ, t2 = -40°C, c2 = 4kJ/kg.độ, t3 = 60°C, c3 = 2kJ/kg.độ. Tìm:
a) Nhiệt độ cân bằng của hỗn hợp
b) Nhiệt lượng cần để làm nóng hỗn hợp đến 6°C
Đáp án:
a) Phương trình cân bằng nhiệt: Q1 + Q2 + Q3 = 0
c1m1(t – t1) + c2m2(t – t2) + c3m3(t – t3) = 0
=> t = – 19°C
b) Nhiệt lượng để làm nóng hỗn hợp lên đến t’ = 6°C là:
Q = (c1m1 + c2m2 + c3m3)(t – t’) = 1300 (kJ)
Bài tập 4: Có hai bình cách nhiệt. Bình I chứa 5 lít nước ở 60oC, bình II chứa 1 lít nước ở 20oC. Đầu tiên rót một phần nước ở bình I sang bình II. Sau khi bình II cân bằng nhiệt người ta lại rót từ bình II sang bình I một lượng nước bằng với lần rót trước. Nhiệt độ sau cùng của nước trong bình I là 59oC. Tính lượng nước đã rót từ bình này sang bình kia.
Đáp án:
Gọi m1, V1, t1 lần lượt là khối lượng, thể tích và nhiệt độ ban đầu của nước trong bình I
Tương tự: m2, V2, t2 lần lượt là khối lượng, thể tích và nhiệt độ ban đầu của nước trong bình II
m, V là khối lượng và thể tích nước của mỗi lần rót. t là nhiệt độ bằng của bình II sau khi đã rót nước từ bình I sang bình II
t’ = 59oC là nhiệt độ cân bằng của bình II sau khi đã rót nước từ bình II sang bình I
Ta có các phương trình cân bằng nhiệt như sau:
cm(t – t1) + cm2(t – t2) = 0
cm(t’ – t) + c(m1 – m)(t’ – t1) = 0
Vì khối lượng m tỉ lệ với thể tích nên: V(t – t1) + V2(t – t2) = 0 (1)
V(t’ – t) + (V1 – V)(t’ – t1) = 0 (2)
Từ (1) và (2) suy ra: t = 25oC, V = 1/7 lít
=> Lượng nước rót từ bình này sang bình kia là 1/7 lít
Bài tập 5: Nhiệt lượng kế bằng đồng c1 = 0,09cal/g.độ chứa nước c2 = 1cal/g.độ ở 25oC. Khối lượng tổng cộng của nhiệt lượng kế là 475g. Bỏ vào nhiệt lượng kế một vật bằng đồng thau (c3 = 0,08cal) có khối lượng 400g ở 90oC. Nhiệt độ sau cùng của hệ khi cân bằng nhiệt là 30oC. Tính khối lượng của nhiệt lượng kế và của nước.
Đáp án: Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có: Q1 + Q2 + Q3 = 0
=> m1c1(t – t1) + m2c2(t – t2) + c3m3(t – t3) = 0
=> 0,45m1 + 5m2 – 1920 = 0 (1)
m1 + m2 = 475 (2)
Từ (1) và (2) suy ra: m1 = 100g, m2 = 375g
Bài tập 6: Một bình cách nhiệt được ngăn làm hai phần bằng một vách ngăn cách nhiệt. Hai phần bình chứa 2 chất lỏng có nhiệt dung riêng c1; c2 và nhiệt độ t1; t2 khác nhau. Bỏ vách ngăn, hai khối chất lỏng không có tác dụng hóa học và có nhiệt độ cân bằng t. Biết (t1 – t) = 0,5(t1 – t2). Tính tỉ số m1/m2 theo c1 và c2.
Đáp án: Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
c1m1(t1 – t) + c2m2(t2 – t) = 0 (1)
(t1 – t) = 0,5(t1 – t2) => t2 – t = t – t1 (2)
Thay (2) vào (1) ta được: c1m1 – c2m2 = 0
=> m1/m2 = c2/c1
Bài tập 7: J/kg.K là đơn vị của đại lượng nào dưới đây:
A. Nội năng
B. Nhiệt lượng
C. Nhiệt dung riêng
D. Nhiệt năng
Đáp án: C. Nhiệt dung riêng
Bài tập 8: Nhiệt dung riêng của rượu là 2500J/kg.K. Điều đó có nghĩa là gì?
A. Để nâng 1kg rượu lên nhiệt độ bay hơi ta phải cung cấp cho nó một nhiệt lượng là 2500J
B. 1kg rượu bị đông đặc thì giải phóng nhiệt lượng là 2500J
C. Để nâng 1kg rượu tăng lên 11 độ ta cần cung cấp cho nó nhiệt lượng là 2500J
D. Nhiệt lượng có trong 1kg chất ấy ở nhiệt độ bình thường
Đáp án: C. Để nâng 1kg rượu tăng lên 11 độ ta cần cung cấp cho nó nhiệt lượng là 2500J
Xem thêm:
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn nắm rõ nhiệt lượng là gì, cũng như các công thức tính nhiệt lượng và phương trình cân bằng nhiệt để áp dụng làm bài tập. Đừng quên cập nhật những kiến thức hữu ích tại địa chỉ Bamboo school các bạn nhé! Chúc các bạn gặt hái kết quả cao trong các kỳ thi sắp tới.
Nhân hóa là gì? Tác dụng, ví dụ về biện pháp nhân hóa
Trong các bài văn miêu tả thì nhân hóa là một trong những biện pháp tu từ được giảng dạy từ rất sớm từ các lớp thời Tiểu học. Được các nhà thơ, nhà văn sử dụng trong tác phẩm để giúp bài văn trở nên sinh động và đặc sắc hơn. Vậy nhân hóa là gì? Các bạn đã hiểu rõ hay chưa. Bài viết dưới đây giúp chúng ta tìm hiểu thêm kiến thức về biện pháp tu từ nhân hóa, cũng như về tác dụng và ví dụ nhằm giúp bạn có thể nắm vững kiến thức để vận dụng tốt vào các bài viết sau này nhé!
Biện pháp nhân hóa là gì? Khái niệm của nhân hóa
Biện pháp nhân hóa chính là nhân cách hóa đồ vật, cây cối, vật nuôi để chúng có tên gọi, hành động, suy nghĩ, tình cảm, tính cách như con người, nhằm giúp hình tượng tác phẩm trở nên sinh động và gần gũi hơn. Phép nhân hóa được sử dụng rất rộng rãi đối với các tác phẩm văn học và cũng thường xuất hiện ở khá nhiều các thể loại như: Thơ ca, tiểu thuyết,…
Khái niệm: Nhân hóa là gọi vật hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho thế giới loài vật, đồ vật, cây cối,… trở nên gần gũi với con người, đồng thời biểu thị được những suy nghĩ, cảm tính của con người.

Nhân hóa là gì?
Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa
Nhân hóa có tác dụng làm cho các sự vật trở nên sống động và gần gũi với con người. Đồng thời, nhân hóa còn giúp các tác phẩm có những điểm nhấn và ý nghĩa hơn. Nó được áp dụng khá nhiều trong văn học nghệ thuật cũng như trong lời nói hàng ngày. Cụ thể tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa như sau:
- Giúp các loại đồ vật, sự vật (như cây cối) trở nên sinh động trong suy nghĩ và trở nên gần gũi hơn với con người
- Giúp những sự vật, đồ vật có thể biểu hiện được các suy nghĩ hay bày tỏ thái độ, tình cảm như con người
- Giúp tác phẩm trở nên có hồn và sống động hơn
- Giúp tác giả thể hiện được trọn vẹn cảm xúc, câu từ, cũng như lối diễn đạt được hay hơn, logic hơn

Biện pháp tu từ nhân hóa giúp tác giả thể hiện tác phẩm hay hơn, gần gũi hơn
Các kiểu nhân hóa
Thông thường biện pháp tu từ nhân hóa được phân ra làm 3 loại chính:
- Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật: Đây là hình thức nhân hóa phổ biến nhất, bởi thay vì khi gọi tên các sự vật, con vật, đồ vật như thường lệ thì phép nhân hóa có thể thay cách gọi vật bằng các đại từ chỉ người như cô, dì, chú, bác, ông, bà… Cách gọi này khiến sự vật trở nên thân thiết và gần gũi hơn trong các tác phẩm văn chương.
- Dùng từ ngữ vốn để chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật: Đây là hình thức nhân hóa đem lại hiệu quả nghệ thuật cao, nhằm tạo nên nhiều tầng nghĩa, tăng tính gợi hình, gợi cảm cho lời văn hay ý thơ, khiến các sự vật trở nên sinh động hơn.
- Trò chuyện, xưng hô với vật như với người: Cách xưng hô với vật như với con người là một trong những hình thức biện pháp nhân hóa thường được sử dụng khi nhân vật đang độc thoại nội tâm.

Có 3 kiểu biện pháp tu từ nhân hóa
Bài tập ví dụ về nhân hóa
Để có thể dễ dàng nắm rõ, nắm vững về biện pháp tu từ nhân hóa thì dưới đây là một số ví dụ nhằm giúp các bạn có thể xác định đâu là câu văn, đoạn văn có sử dụng phép nhân hóa, đồng thời vận dụng linh hoạt phép nhân hóa vào bài văn của mình thêm thu hút và hay hơn.
Đặt câu nhân hóa về con vật
Thông thường trong các bài văn miêu tả thì con vật là đối tượng thường được nhân hóa nhất, nhằm tăng sự gần gũi, sống động hơn trong bài viết. Dưới đây là một vài câu nhân hóa về con vật:
- Mèo con vui như được mùa khi được ăn những con cá tươi ngon
Trong câu này, “vui như được mùa” vốn là để dùng diễn tả tâm trạng vui sướng của con người nhưng trong trường hợp này lại được dùng cho mèo con, biến một con vật trở thành đối tượng có tình cảm.
- Chim công non thật đỏm dáng làm sao!
Trong câu này, “đỏm dáng” dùng để diễn tả vẻ đẹp hào nhoáng, thích chăm lo vẻ ngoài của các anh chàng, nhưng trong câu lại dùng để miêu tả vẻ đẹp phô trương và sặc sỡ của chim công.
- Có cô chim sẻ nhỏ bay tới gần ban công hót líu lo
Trong câu này, từ “cô” vốn là từ ngữ dùng để gọi con người nhưng lại được dùng để gọi tên con chim.
Đặt câu có hình ảnh nhân hóa
Ngoài những câu nhân hóa về con vật thì những câu có hình ảnh nhân hóa cũng được sử dụng rộng rãi trong các bài văn, bài thơ. Dưới đây là một số câu có hình ảnh nhân hóa mà bạn có thể tham khảo:
- Mấy hôm nay trời rét cóng tay, nên càng về sáng trời càng lạnh giá. Bên cạnh bếp lửa hồng, bác mèo mướp đang cuộn mình sưởi ấm.
Trong câu này, “bác mèo mướp” là hình ảnh nhân hóa để khiến con mèo trông thật gần gũi, sống động và làm cho câu văn trở nên hấp dẫn hơn.
- Tre mạnh mẽ vươn lên, bảo vệ làng xóm, bảo vệ con người. Tre xung phong giết địch, đẩy lùi quân thù một cách dũng cảm. Vậy nên hãy biết ơn những cây tre có công cứu nước, giúp dân.
Trong câu trên, nhờ tác giả nhân hóa về hình ảnh cây tre bằng những đặc tính, hành động của con người như: mạnh mẽ vươn lên, bảo vệ làng xóm, bảo vệ con người,…mà cây tre trở nên gần gũi, thân thuộc với con người hơn bao giờ hết.
- Chị bút bi cần cù viết từng chữ nắn nót lên trang giấy trắng trông thật đẹp.
Trong câu này, hình ảnh nhân hóa “chị bút bi” khiến cho hình ảnh cây bút trở nên gần gũi hơn.

Sử dụng phép nhân hóa là bác mèo mướp bên bếp lửa hồng
Tìm 5 ví dụ về nhân hóa
Từ khái niệm, tác dụng, các kiểu nhân hóa thì các bạn đã phần nào hiểu về biện pháp tu từ nhân hóa là gì, nhưng để hình dung rõ hơn thì dưới đây là 5 ví dụ về phép nhân hóa mà bạn có thể nghiên cứu, tham khảo:
- Con Ong buồn rầu ủ rũ chẳng còn muốn lấy mật như mọi khi
Trong câu này, “buồn rầu ủ rũ” vốn được dùng để diễn tả tâm trạng buồn chán của con người, nhưng trong trường hợp này lại dùng để diễn tả tâm trạng của con Ong khiến chúng như có suy nghĩ, tình cảm như con người.
- Dòng sông uốn mình vắt ngang qua cánh đồng xanh thẳm
Tác giả sử dụng từ “uốn mình” nhằm miêu tả vẻ đẹp mềm mại của con sông như nét đẹp dịu dàng của một người con gái Việt Nam
- Bình minh ló dạng thì cũng là lúc tàu mẹ, tàu con nối đuôi nhau vào bờ sau một chuyến đi vất vả.
Trong câu này, những từ như “tàu mẹ”, “tàu con” dùng nhân hóa nên chúng ta thấy sinh động, gần gũi giống như những con người đang chăm chỉ lao động.
- Nước càng sâu, càng trong thì cua, cá càng nhiều. Thế là những con vạc, bồ nông, sếu từ nơi xa cũng bay về đây kiếm mồi.
Trong câu văn này, tác giả dùng những từ miêu tả hoạt động của con người để chỉ hoạt động của vật, nhằm giúp người đọc hình dung được cuộc sống của các loại vật cũng phong phú, sinh động như con người.
- Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giúp dân giữ làng, giữ nước, giữ mái đồng xanh. Tre luôn bảo vệ và đứng về phía người dân trong các trận chiến với quân thù.
Trong câu văn này, tác giả miêu tả cây tre bằng những hoạt động chỉ người như: “xung phong”, “giữ”, “bảo vệ” nhằm mục đích giúp hình ảnh cây tre trở nên gần gũi trong mắt mọi người hơn. Đây là một cách để thể hiện lòng biết ơn đối với cây tre Việt Nam đã luôn đồng hành, gắn bó với người dân trong suốt những năm tháng khó khăn của đất nước ta.

Miêu tả vẻ đẹp mềm mại của con sông như nét đẹp người con gái Việt Nam
Tìm 5 câu thơ có sử dụng phép nhân hóa
Dưới đây là 5 câu thơ có sử dụng phép nhân hóa nhằm giúp các bạn hình dung trong thơ phép nhân hóa sẽ được sử dụng như thế nào.
“Trăng cứ tròn vành vạnh
Kề chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình”
Trong câu thơ này, tác giả nhân hóa hình ảnh ánh trăng “im phăng phắc” như con người, nhằm giúp biểu thị tình cảm như con người.

Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy
“Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân”
Trong thơ, tác giả sử dụng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người, để gọi và tả đồ vật như các từ: “ông”, “mặc áo”, “ra trận”, “múa”, “hành quân” với mục đích giúp đoạn văn trở nên sinh động, có hồn hơn.
“Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai”
Trong đoạn thơ này, người viết đang độc thoại với chính bản thân về nỗi buồn nhớ quê hương, nhưng để làm cho câu thơ trở nên thu hút và sinh động hơn thì tác giả trò chuyện với con nhện như một con người. Hình ảnh như có thêm sức gợi hơn và nêu bật lên được tâm trạng cô đơn, lẻ chiếc của tác giả nơi nơi đất khách.
“Hôm nay trời nắng chang chang
Mèo con đi học chẳng mang thứ gì
Chỉ mang một chiếc bút chì
Và mang một mẩu bánh mì con con.”
Trong câu thơ này, tác giả đã sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động của con người để nói về những hoạt động của con mèo như: đi học, mang bút chì, mang mẩu bánh mì. Nhằm mục đích giúp câu thơ trở nên quen thuộc và sinh động hơn.
“Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!”
Trong câu thơ này, tác giả trò chuyện, xưng hô với núi như với con người, nó khiến cho hình ảnh dãy núi trở nên gần gũi, quen thuộc hơn với con người. Từ đó giúp tác giả bày tỏ tình cảm một cách kín đáo hơn.
Xem thêm:
- Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ, tác dụng và ví dụ minh họa
- Từ khởi ngữ là gì? Tác dụng, dấu hiệu nhận biết và ví dụ minh họa về từ khởi ngữ
- Từ đồng nghĩa là gì? Tác dụng, phân loại và ví dụ về từ đồng nghĩa
Hy vọng, với những nội dung của bài viết và các ví dụ trên. Đã giúp các bạn hiểu được khái niệm phép tu từ nhân hóa là gì? Đồng thời có thể áp dụng tốt phép tu từ nhân hóa trong các bài tập. Chúc các em học tốt và có những bài viết thu hút khi vận dụng phép nhân hóa vào bài viết nhé!
20-11 là ngày gì? Lịch sử ý nghĩa của ngày Nhà giáo Việt Nam
Ngày 20/11 là một ngày đặc biệt đối với ngành giáo dục. Đây là ngày giúp học sinh, sinh viên có cơ hội thể hiện tấm lòng bằng các món quà đến từ vật chất lẫn tinh thần, nhằm tri ân các nhà giáo đã hết lòng truyền đạt những kiến thức cho học trò trong thời gian qua. Nhưng không phải ai cũng hiểu được những ý nghĩa sâu sắc đằng sau ngày đặc biệt này. Hãy cùng Bamboo School tìm hiểu bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm rõ về thông tin 20/11 là ngày gì? Lịch sử, ý nghĩa của ngày Nhà giáo Việt Nam.
20/11 là ngày gì?
Ngày 20/11 được biết là ngày Nhà giáo Việt Nam hay Ngày Hiến chương Nhà giáo Việt Nam. Là một ngày kỉ niệm của ngành giáo dục, được tổ chức hàng năm nhằm mục đích tôn vinh những người thầy, người cô. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói “Nghề giáo là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”, họ là những người có tác động to lớn đối với sự nghiệp giáo dục và tương lai của một đất nước.
Chính vì vậy, họ xứng đáng được tôn vinh và mọi người kính trọng. Khi ngày 20/11 đến, học sinh sẽ tặng hoa, biếu quà, làm báo tường thể hiện tình cảm của mình với người đã có công dạy dỗ. Ngoài ra, trong ngành Giáo dục thì luôn nhân dịp này để đánh giá, khen thưởng và đưa ra những kế hoạch cho việc phát triển chất lượng giáo dục sắp tới.

20/11 là ngày gì?
Lịch sử và ý nghĩa của ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
Ngày 20/11 luôn là một ngày đầy ý nghĩa của các nhà giáo lẫn học sinh, nhưng các bạn đã biết lịch sử và ý nghĩa của ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 là ngày như thế nào? Sau đây là một số thông tin giúp bạn tìm hiểu:
Lịch sử ngày nhà giáo Việt Nam
Vào tháng 7/1946, một tổ chức quốc tế mang tên Liên hiệp quốc tế các công đoàn giáo viên (FISE) được thành lập tại Paris (thủ đô nước Pháp). Đến năm 1949, tại thủ đô Ba Lan, FISE đã ra một bản Hiến chương gồm 15 chương với nội dung chủ yếu nhằm đấu tranh chống giáo dục tư sản, phong kiến, xây dựng một nền giáo dục bảo vệ quyền lợi dạy học và nhà giáo. Đồng thời cũng đề cao vị trí của nghề dạy và những người làm nghề.
Mùa xuân năm 1953, Công đoàn Giáo dục Việt Nam và một số nước khác đã được dự Hội nghị quan trọng để kết nạp vào Công đoàn Giáo dục tổ chức FISE tại Viên (Thủ đô nước Áo).
Trong cuộc họp của FISE từ ngày 26 đến ngày 30/8/1957 tại Warszawa, Công đoàn Giáo dục Việt Nam đã quyết định lấy ngày 20/11/1958 là ngày “Quốc tế hiến chương các nhà giáo”. Việt Nam cũng đã quyết định lấy ngày này để tổ chức ngày Nhà giáo Việt Nam, lần đầu tiên được tổ chức trên toàn miền Bắc Việt Nam vào năm 1958. Vào ngày 28/9/1982, Chính phủ đã ban hành quyết định lấy ngày 20/11 hằng năm làm ngày lễ “Ngày nhà giáo Việt Nam”.

Bản “Hiến chương các nhà giáo” gồm 15 chương nói về quyền lợi nhà giáo và nền giáo dục của Việt Nam
Ý nghĩa ngày nhà giáo Việt Nam
Ý nghĩa ngày 20/11 cũng giống như ngày lễ truyền thống của dân tộc Việt Nam, là truyền thống hiếu học, tôn sự trọng đạo. Chúng ta cần phải coi trọng nghề giáo, đồng thời phải gìn giữ, phát triển truyền thống nhớ ơn những người luôn tận tâm chỉ dạy, truyền đạt kiến thức cho chúng ta. Dưới đây là 3 ý nghĩa quan trọng về ngày Nhà giáo Việt Nam mà các bạn nên biết:
- Thứ nhất: Ngày 20/11 được tổ chức là nhằm tôn vinh những người hoạt động trong ngành giáo dục. Những người có công dạy dỗ, đưa học sinh thành tài, công ơn giáo dục này rất cao cả mà không gì có thể sánh được. Đây là một trong những lý do mà ngày Nhà giáo Việt Nam được thành lập và được mọi người ghi nhớ đến.
- Thứ hai: Đây là dịp để những lứa học trò, những học sinh có thể tỏ lòng biết ơn công lao giáo dục của thầy cô đối với mình, mà những lúc thường ngày sẽ không biết làm cách nào để bày tỏ. Khi ngày 20/11 đến, các học trò có thể gửi những lời chúc, những món quà, bó hoa hay đến thăm những nhà giáo cũ và hiện tại của mình nhằm thể hiện lòng biết hơn.
- Thứ ba: Trong ngành Giáo dục thì vào ngày này là dịp để nhìn nhận lại, đánh giá và xem xét chất lượng trong năm qua. Từ đó đưa ra những phương hướng, kế hoạch tốt nhất nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dạy và học.

Ngày 20/11 là dịp để học sinh thể hiện lòng biết ơn đối với giáo viên đã dạy mình
Các hoạt động phổ biến chào đón ngày 20/11
Khi ngày 20/11 đến, sẽ có rất nhiều hoat động khác nhau nhằm chào đón ngày Nhà giáo Việt Nam. Để các giáo viên có thể vui vẻ tận hưởng các hoạt động đầy thú vị mà các bạn học sinh lẫn nhà trường tổ chức. Đây là một ngày giúp các nhà giáo ấm lòng hơn khi 1 năm qua đã cống hiến rất nhiều cho nền giáo dục Việt Nam.
Thi đua làm báo tường ngày 20/11
Làm báo tường là một trong những hoạt động ý nghĩa trong ngày 20/11, không chỉ mang lại những thông điệp ý nghĩa tới các thầy cô, hoạt động còn thể hiện được tinh thần đoàn kết của một tập thể và bày tỏ thái độ tôn trọng, yêu mến và biết ơn đối với những người thầy, người cô thông qua tờ báo tường được các bạn thiết kế và viết ra những lời yêu thương đến giáo viên chủ nhiệm của lớp mình. Đây cũng là một hoạt động mang đến niềm vui cho cả thầy lẫn trò.

Báo tường với chủ đề “Người lái đò”
Hoạt động văn nghệ chủ đề 20/11
Các hoạt động văn nghệ là những “đặc sản” không thể thiếu trong ngày 20/11, đây được xem là những món quà tinh thần luôn được các trường học ứng dụng nhằm tạo không khí ngày lễ thêm vui vẻ, bằng một số bài hát, bài múa có liên quan về nhà giáo như: Bài học đầu tiên, Bụi phấn, Lá thư gửi thầy,…được các học sinh thể hiện.

Hoạt động văn nghệ do các bạn học sinh thể hiện vào ngày 20/11
Vẽ tranh ngày 20/11
Vẽ tranh đề tài ngày 20/11 là một trong những hoạt động ý nghĩa nhằm tôn vinh và tỏ lòng biết ơn đối với thầy cô giáo. Đây là một cách phổ biến để thể hiện tấm lòng dành cho người thầy, người cô của mình được các bạn học sinh cùng nhau sáng tạo và vẽ nên bức tranh nhiều màu sắc và gửi đến người thầy, người cô sau khi hoàn thành. Các bạn có thể vẽ về chân dung, quang cảnh lớp học hay là cảnh cô, thầy đang giảng dạy trên bục và thêm một vài lời chúc đơn giản thì chắc chắn bức tranh sẽ rất tuyệt vời.

Vẽ tranh tặng thầy cô nhân dịp 20/11
Các hoạt động khác liên quan đến ngày 20/11
Trong ngày Nhà giáo Việt Nam thì có rất nhiều hoạt động khác nhau tùy theo sở thích của các bạn học sinh và nhà trường lựa chọn để tổ chức cho phù hợp. Ngoài những hoạt động như văn nghệ, vẽ tranh, làm báo tường như trên thì các hoạt động như cắm hoa, viết thư tay cho thầy cô, tặng hoa, tổ chức một buổi dã ngoại giữa thầy cô và trò,…cũng là một sự lựa chọn dành cho ngày 20/11 mà các bạn có thể tham khảo.

Hoạt động cắm hoa nhân dịp 20/11
Xem thêm:
- Các mẫu trang trí lớp tiểu học đơn giản thân thiện cho từng ngày lễ
- Học trường quốc tế có tốt không? Chi phí học trường quốc tế và những lưu ý khi chọn trường quốc tế
- 20+ mẫu trang trí phòng thư viện trường tiểu học đẹp, đơn giản
Trên đây là những thông tin giúp các bạn hiểu rõ hơn về 20/11 là ngày gì? Cũng như biết về lịch sử, ý nghĩa của ngày Nhà giáo Việt Nam luôn được tổ chức mỗi năm vào đúng ngày 20/11. Hy vọng, những gợi ý về các hoạt động chào đón ngày 20/11 sẽ giúp bạn chuẩn bị những món quà bất ngờ dành cho người thầy, người cô của mình trong ngày lễ 20/11 sắp đến nhé!
Từ đồng âm là gì? Phân loại, cách nhận biết và bài tập về từ đồng âm
Tiếng Việt được biến đến là một ngôn ngữ đa dạng và phong phú về mặt cấu tạo, ý nghĩa và ngữ pháp. Trong văn học cũng như trong đời sống hằng ngày, chúng ta rất dễ bắt gặp hiện tượng từ đồng âm nhưng khác nghĩa. Vậy từ đồng âm là gì? Có những loại từ đồng âm nào, và làm thế nào để nhận biết các từ đồng âm trong tiếng Việt? Hãy cùng chúng mình giải đáp thắc mắc qua bài viết sau đây nhé!
Từ đồng âm là gì? Khái niệm của từ đồng âm
Theo định nghĩa trong sách giáo khoa Ngữ Văn 7 theo chương trình Trung học Cơ sở thì từ đồng âm là những từ mặc dù giống nhau về mặt âm thanh nhưng lại mang ý nghĩa khác nhau, thậm chí không liên quan gì đến nhau. Chính vì thế, nhiều người còn có cách gọi là từ đồng âm khác nghĩa, hay từ đồng âm dị nghĩa.
Về cơ bản, các từ đồng âm đều có cách viết và cách đọc hoàn toàn giống nhau. Cho nên, nếu chỉ dựa vào hình thức mà không xét về mặt ngữ nghĩa thì chúng ta rất khó phân biệt các từ đồng âm với nhau.
Bên cạnh đó, nhiều học sinh còn hay nhầm lẫn từ đồng âm với từ nhiều nghĩa trong quá trình học. Nguyên nhân là bởi vì từ nhiều nghĩa có thể mang các nghĩa khác nhau, nhưng nó còn có tính chất gợi nghĩa, tương tự như các biện pháp tu từ ẩn dụ hay hoán dụ. Các từ đồng âm trong tiếng Việt khi được viết bằng chữ Quốc ngữ thì giống nhau vì cùng âm đọc, nhưng khi được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm thì sẽ khác nhau vì khác ý nghĩa.

Từ đồng âm là những từ mặc dù giống nhau về mặt âm thanh nhưng lại mang ý nghĩa khác nhau, không liên quan gì đến nhau
Các loại từ đồng âm
Sau khi tìm hiểu khái niệm từ đồng âm là gì, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các loại từ đồng âm trong tiếng Việt. Từ đồng âm được chia thành 4 loại chính, bao gồm:
- Đồng âm từ vựng. Trong đó, tất cả các từ đồng âm đều thuộc cùng một từ loại
- Đồng âm từ vựng – ngữ pháp. Các từ trong nhóm này đồng âm với nhau và chỉ khác nhau về mặt từ loại
- Đồng âm từ với tiếng. Đối với nhóm này, các từ đều đồng âm với nhau. Điểm khác biệt là cấp độ và kích thước ngữ âm của mỗi từ không vượt quá một tiếng
- Đồng âm với tiếng nước ngoài qua phiên dịch. Đây là một trường hợp đặc biệt vì các từ đồng âm với nhau khi được phiên âm qua tiếng Việt

Có 4 loại từ đồng âm trong tiếng Việt
Cách nhận biết từ đồng âm
Để có thể nhận biết các từ đồng âm với nhau, ta sẽ dựa vào mặt hình thức và ý nghĩa của từ. Nếu các từ đã cho có cách phát âm và cách viết giống nhau, nhưng hoàn toàn khác nhau về mặt ngữ nghĩa, hoặc nghĩa của chúng không hề liên quan đến nhau thì đó chính là từ đồng âm.
Ngoài ra, ta cũng có thể xem xét thành phần từ loại của các từ này. Rất nhiều từ mặc dù có cấu tạo hình thức giống nhau nhưng từ loại lại khác nhau (ví dụ như danh từ, động từ, tính từ,…). Đây cũng là một cách đơn giản để chúng ta nhận dạng các từ đồng âm trong tiếng Việt.

Để nhận biết các từ đồng âm với nhau, ta cần dựa vào hình thức và ngữ nghĩa của từ
Những từ đồng âm trong tiếng Việt
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về từ đồng âm trong tiếng Việt. Mời các bạn cùng tham khảo:
- Đồng âm từ vựng: đường phố – đường tinh khiết…
- Đồng âm từ vựng – ngữ pháp: câu chữ – câu cá, hòn đá – đá chân, đậu đũa – thi đậu, con cá – cá cược,…
- Đồng âm từ với tiếng: khanh khách – khách mời, cốc đầu – ly cốc…
- Đồng âm với tiếng nước ngoài qua phiên dịch: sút bóng – sa sút…

Một số ví dụ về từ đồng âm trong tiếng Việt
Bài tập ví dụ về từ đồng âm trong tiếng Việt
Bài tập 1: Hãy phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong những ví dụ sau đây:
a) Đậu tương – đất lành chim đậu – thi đậu
b) Bò kéo xe – hai bò gạo – cua bò
c) Sợi chỉ – chiếu chỉ – chỉ đường – chỉ vàng
Đáp án:
a) Đậu tương: Chỉ tên một loại đậu
Đất lành chim đậu: Chỉ hành động đứng trên mặt đất của loài chim
Thi đậu: Chỉ việc thi đỗ vào một nguyện vọng mà bản thân mong muốn
b) Bò kéo xe: Chỉ con bò
Hai bò gạo: Chỉ đơn vị đo lường
Cua bò: Chỉ hành động di chuyển trên mặt đất bằng chân
c) Sợi chỉ: Một đồ vật dạng sợi mảnh và dài, được sử dụng để may vá, thêu thùa
Chiếu chỉ: Thông báo, mệnh lệnh của vua chúa
Chỉ đường: Hành động hướng dẫn, gợi ý, cung cấp thông tin cho ai đó
Chỉ vàng: Đơn vị đo khối lượng của vàng
Bài tập 2: Với mỗi từ được cho, hãy đặt 2 câu để phân biệt các từ đồng âm sau đây: chiếu, kén, mọc.
Đáp án:
Chiếu:
- Bạn Nam đang sử dụng máy chiếu để thuyết trình trước cả lớp.
- Mẹ em vừa mua một chiếc chiếu mới.
Kén:
- Chị ấy đang cẩn thận xếp từng chiếc kén tằm.
- Em trai tôi là một người rất kén ăn.
Mọc:
- Những bông hoa dại mọc trên đường.
- Những người bán hàng mời mọc rất nhiệt tình
Bài tập 3: Với mỗi từ được cho, bạn hãy đặt 1 câu để phân biệt các từ đồng âm: Giá, đậu, bò, kho, chín.
Đáp án:
- Giá: Thanh ước giá mà mẹ cô ấy nấu một đĩa giá xào.
- Đậu: Chị tôi ăn một bát xôi đậu đỏ với hy vọng thi đậu vào ngôi trường mà mình yêu thích.
- Bò: Em bé đang cố sức bò về phía chú bò được làm bằng bông.
- Kho: Dì Năm vào nhà kho lấy thêm củi để nấu món cá kho tộ.
- Chín: Trong vườn, em hái được chín quả cam đã chín mọng.
Bài tập 4: Hãy gạch chân cặp từ đồng âm có ở mỗi câu. Phân biệt nghĩa của mỗi từ.
a) Tôi cầm quyển truyện trên giá để xem giá.
b) Minh đá vào hàng rào được làm bằng đá.
Đáp án:
a) giá (1): Đồ vật dùng để treo, gác hoặc đựng vật gì đó
giá (2): Giá trị của đồ vật được tính bằng tiền
b) đá (1): Hành động đưa chân và hất mạnh về phía trước (hoặc phía sau)
đá (2): Một vật liệu rất cứng
Bài tập 5: Chỉ ra các từ đồng âm và giải thích ý nghĩa của chúng trong các câu dưới đây:
a) Năm nay, Thu đã lên lớp năm.
b) Thấy bông hoa đẹp, cô bé vui mừng đến hoa chân múa tay.
c) Cái giá sách này có giá bao nhiêu?
d) Chiếc xe đó chở hàng tấn đường đi trên đường quốc lộ.
Đáp án:
a) năm (1): Khoảng thời gian Trái Đất di chuyển hết một vòng quanh Mặt Trời
năm (2): Bậc học cuối cùng trong chương trình Tiểu học ở Việt Nam
b) hoa (1): Một bộ phận của cây, được chia ra thành nhiều cánh
hoa (2): Hành động di chuyển tay, chân nhanh chóng
c) giá (1): Đồ vật dùng để treo, gác hoặc đựng vật gì đó
giá (2): Giá trị của đồ vật được tính bằng tiền
d) đường (1): Một chất kết tinh có vị ngọt, được lấy từ mía hoặc củ cải đường
đường (2): Lối đi để nối liền giữa hai địa điểm hoặc hai nơi bất kỳ
Bài tập 6: Bạn hãy gạch chân các từ đồng âm có trong những câu sau và giải thích nghĩa của chúng.
a) Chỉ ăn được một quân tốt, có gì mà tốt chứ.
b) Chú Tư lồng hai cái lồng lại với nhau.
c) Mọi người đều ngồi vào bàn để bàn công việc.
d) Đi xem chiếu bóng mà mang cả chiếu vào để làm gì?
Đáp án:
a) tốt (1): Chỉ quân cờ có giá trị thấp nhất trong một bàn cờ
tốt (2): Chỉ phẩm chất, chất lượng cao hơn mức trung bình
b) lồng (1): Chỉ hành động cho một vật vào bên trong một vật khác
lồng (2): Chỉ đồ vật được đan bằng tre, nứa, hoặc thanh thép…
c) bàn (1): Chỉ đồ vật được làm bằng gỗ, nhựa, bề mặt phẳng và có chân đỡ
bàn (2): Trao đổi, thảo luận, đưa ra ý kiến về một vấn đề nào đó
d) chiếu (1): Chỉ hành động làm cho luồng sáng phát ra từ một đồ vật hướng đến một nơi nào đó
chiếu (2): Đồ được dệt bằng cói, nylon… được trải ra để nằm hoặc ngồi ở trên đó
Bài tập 7: Hãy tìm câu trả lời cho những câu hỏi của bài hát đố dưới đây:
a) Trăm thứ bắp, bắp gì không rang?
b) Trăm thứ than, than gì không quạt?
c) Trăm thứ bạc, bạc gì không mua?
Đáp án:
a) Trăm thứ bắp, bắp gì không rang: Là cơ bắp
b) Trăm thứ than, than gì không quạt: Là than thở
c) Trăm thứ bạc, bạc gì không mua: Là bạc bẽo
Xem thêm:
- Các thể thơ trong Văn học Việt Nam được sử dụng phổ biến và thường gặp nhất
- Từ khởi ngữ là gì? Tác dụng, dấu hiệu nhận biết và ví dụ minh họa về từ khởi ngữ
- Đại từ xưng hô là gì? Các đại từ xưng hô và ví dụ bài tập có đáp án
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn khái niệm từ đồng âm là gì, cách phân loại cũng như nhận biết hiện tượng từ đồng âm trong tiếng Việt. Đừng quên cập nhật nhiều kiến thức hữu ích khác tại địa chỉ bambooschool.edu.vn các bạn nhé!
Vectơ là gì? Các định nghĩa và bài tập minh hoạ về vectơ
Trong Toán học, hẳn các bạn đã từng nghe đến khái niệm vectơ. Vậy cụ thể thì vectơ là gì? Có những loại vectơ nào và cách nhận diện từng loại cụ thể? Dưới đây là tổng hợp những kiến thức về Trung học Phổ thông, ví dụ minh họa và một số bài tập về các dạng vectơ thường gặp nhất trong các dạng đề thi. Hãy cùng Bamboo School tìm hiểu nhé!
Vectơ là gì?
Vectơ được định nghĩa là một đoạn thẳng có hướng. Tức là trong hai điểm mút của đoạn thẳng có chỉ rõ điểm nào là điểm đầu và điểm nào là điểm cuối. Vectơ có điểm đầu là A, điểm cuối là B thì ký hiệu là AB→.
Ngoài ra, vectơ còn được ký hiệu là: a→, b→, x→, y→,…

Theo định nghĩa, vectơ là một đoạn thẳng có hướng
Cái loại vectơ
Trong Toán học, ta sẽ bắt gặp các loại vectơ bao gồm: Hai vectơ cùng phương, cùng hướng, hai vectơ bằng nhau và vectơ không. Cùng tìm hiểu chi tiết về định nghĩa, tính chất và ví dụ minh họa về các loại vectơ này nhé!
Hai vectơ cùng phương, cùng hướng
Trong Toán học, hai vectơ cùng phương là hai vectơ có giá song song hoặc trùng với nhau. Giá của một vectơ là một đường thẳng đi qua điểm đầu và điểm cuối của vectơ đó.
Hai vectơ cùng phương có thể cùng hướng hoặc ngược hướng với nhau.
Điều kiện cần và đủ để hai vectơ a→ và b→ (b→≠0) cùng phương là có một hệ số k sao cho a→ = kb→.
Ví dụ minh họa:

Ví dụ về hai vectơ cùng phương, cùng hướng
Ở hình ảnh trên, ba vectơ a→, b→, c→ cùng phương với nhau. Trong đó, vectơ a→ cùng hướng với vectơ c→ và ngược hướng với vectơ b→.
Hai vectơ bằng nhau
Ngoài phương và hướng của vectơ, ta cũng có thể so sánh, xét hai vectơ đã cho có bằng nhau hay không. Hai vectơ được gọi là bằng nhau khi chúng có cùng hướng và cùng độ dài. Nếu ngược hướng thì sẽ được gọi là hai vectơ đối nhau.
Khi khoảng cách giữa điểm đầu và điểm cuối của hai vectơ bất kỳ bằng nhau thì tức là hai vectơ này bằng nhau.
Ví dụ minh họa:

Ví dụ minh họa hai vectơ bằng nhau
Hai vectơ trên có cùng hướng và cùng độ dài. Ta nói hai vectơ này bằng nhau.
Vectơ không
Vectơ không là một loại vectơ khá đặc biệt. Với một điểm A bất kỳ, ta quy ước có một vectơ có điểm đầu và điểm cuối đều là A, và vectơ này được gọi là vectơ không.
Vectơ không được ký hiệu là 0→, hay AA→, BB→,… Vectơ không có cùng phương, cùng hướng với mọi vectơ, và mọi vectơ không đều bằng nhau.
Ví dụ minh họa:

Vectơ không
Từ điểm A này, ta có vectơ không hay vectơ AA→.
Độ dài một vectơ
Độ dài của một vectơ được định nghĩa là khoảng cách từ điểm đầu đến điểm cuối của vectơ đó.
Khi xét độ dài của một vectơ, ta cũng chỉ cần dựa vào khoảng cách từ điểm đầu đến điểm cuối. Một vectơ a→ bất kỳ có ký hiệu độ dài như sau: |a→|.
Ví dụ minh họa:

Độ dài vectơ AB→
Đối với vectơ AB→, độ dài của vectơ chính là khoảng cách từ điểm A đến điểm B, hay nói cách khác chính là độ dài của đoạn thẳng AB, được ký hiệu là |AB→|.
Một số bài tập ví dụ về vectơ
Dưới đây là một số dạng bài tập thông dụng về vectơ, mời các bạn cùng tham khảo.
- Bài tập 1: Cho 2 vectơ u→ = 2a→ + b→ và v→ = -6a→ – 3b→. Mệnh đề nào là đúng nhất?
A. Hai vectơ u→ và v→ cùng phương
B. Hai vectơ u→ và v→ cùng phương và cùng hướng
C. Hai vectơ u→ và v→ cùng phương và ngược hướng
D. Hai vectơ u→ và v→ không cùng phương
Đáp án: C
- Bài tập 2: Cho 3 vectơ a→, b→, c→ không đồng phẳng. Xét các vectơ x→ = 2a→ – b→, y→ = -4a→ + 2b→, z→ = -3b→ – 2c→. Khẳng định nào dưới đây là chính xác nhất?
A. Hai vectơ y→, z→ cùng phương
B. Hai vectơ x→, y→ cùng phương
C. Hai vectơ x→, z→ cùng phương
D. Ba vectơ x→, y→, z→ đồng phẳng
Đáp án: B
- Bài tập 3: Cho điểm A và vectơ a→ khác vectơ 0→. Xác định điểm M sao cho vectơ AM→ cùng phương với vectơ a→.
Đáp án: Gọi giá của vectơ a→ là đường thẳng b.
Trường hợp 1: Điểm A thuộc đường thẳng b

Trường hợp 1
Khi đó, ta lấy một điểm M bất kỳ thuộc đường thẳng b. Khi đó đường thẳng AM = b
Do đó, vectơ AM→ cùng phương với vectơ a→
Vậy M thuộc đường thẳng b với b đi qua điểm A và b là giá của vectơ a→
Trường hợp 2: Điểm A không thuộc đường thẳng b

Trường hợp 2
Từ điểm A, ta dựng một đường thẳng m song song với đường thẳng b. Với điểm M bất kỳ thuộc m, ta có AM // b
=> AM→ cùng phương với vectơ a→
Vậy M thuộc đường thẳng m với m đi qua A và m // b
- Bài tập 4: Cho lục giác đều ABCDEF tâm O. Cho biết có bao nhiêu vectơ khác không, cùng phương với vectơ OB→ có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của lục giác?
Đáp án:

Hình lục giác đều ABCDEF tâm O
ABCDEF là lục giác đều tâm O => BE // CD // AF => OB // CD // AF
Do đó, các vectơ cùng phương với vectơ OB→ có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của lục giác là: BE→, EB→, CD→, DC→, AF→, FA→
Vậy có tổng cộng là 6 vectơ
- Bài tập 5: Chứng minh rằng hai vectơ bằng nhau có chung điểm đầu (hoặc điểm cuối) thì chúng có chung điểm cuối (hoặc điểm đầu).
Đáp án: Giả sử ta có: AB→ = AC→. Khi đó AB = AC, ba điểm A, B, C thẳng hàng. B, C thuộc nửa đường thẳng góc A
=> B trùng với C (chứng minh tương tự đối với trường hợp trùng điểm cuối)
- Bài tập 6: Cho 5 điểm A, B, C, D, E. Có bao nhiêu vectơ khác vectơ không có điểm đầu và điểm cuối là các điểm đó?
Đáp án: Có 10 cặp điểm khác nhau gồm: {A,B}, {A,C}, {A,D}, {A,E}, {B,C}, {B,D}, {B,E}, {C,D}, {C,E}, {D,E}. Vậy có 20 vectơ khác vectơ không
Xem thêm:
- Sơ đồ khối là gì? Mục đích, quy tắc và cách vẽ sơ đồ khối chính xác đơn giản nhất
- Số chính phương là gì? Tính chất và bài tập ví dụ minh họa về số chính phương
- Đường tròn nội tiếp tam giác là gì? Tính chất và cách xác định nội tiếp tam giác
Trên đây là tổng hợp những kiến thức về khái niệm vectơ là gì, các loại vectơ và một số dạng bài tập thông dụng. Bạn có thể tham khảo những nội dung này để ôn tập và chuẩn bị cho các bài kiểm tra sắp tới. Chúc bạn luôn đạt được kết quả cao trong học tập!
Đơn thức là gì? Cách tính đơn thức và các dạng bài tập thường gặp
Đơn thức là một trong những kiến thức quan trọng mà các em cần nắm rõ để làm tốt các dạng bài tập toán lớp 7 thuộc chương trình Trung học Cơ sở. Vì vậy, để giúp các bạn học sinh hiểu rõ và củng cố thêm phần kiến thức này, thì dưới đây là những lý thuyết kèm theo các bài tập vận dụng liên quan đến đơn thức là gì? Bậc của đơn thức? Các dạng bài tập thường gặp về đơn thức? Do đó, các bạn đừng bỏ qua những thông tin dưới đây của chúng tôi nhé!
Đơn thức là gì? Khái niệm đơn thức
Đơn thức là một biểu thức đại số gồm một số, một biến, hoặc một tích giữa các số và các biến.
Khái niệm: Đơn thức là một biểu thức đại số gồm một số, một biến, một tích hoặc một thương giữa các số và các biến hay một hạng tử. Ký hiệu của đơn thức là f(x). Ngoài ra, số 0 sẽ được gọi là đơn thức không.

Khái niệm về đơn thức?
Các bậc đơn thức
Các bậc của đơn thức mà bạn cần lưu ý và hiểu rõ:
- Với một đơn thức bất kỳ nào đó mà khác 0, thì bậc của đơn thức chính là tổng số mũ của tất cả các biến chứa trong đơn thức đó cộng lại. Ví dụ: Đơn thức 2xy³ sẽ có bậc là 4; Đơn thức 5xyz sẽ có bậc là 3
- Tất cả số thực khác không luôn có bậc bằng 0. Ví dụ: Đơn thức 9 hay -5 đều có bậc là 0
- Một đơn thức không có bậc khi đơn thức đó là số 0. Ví dụ: Số 0 là đơn thức không bậc

Bậc của đơn thức này là tổng số mũ của các biến trong đơn thức
Cách tìm bậc đơn thức
Muốn tìm bậc của một đơn thức ta thực hiện 3 bước sau đây:
- Bước 1: Đưa đơn thức đó về dạng đơn thức thu gọn. Tiếp đến, ta liệt kê tất cả các biến có trong đơn thức đó
- Bước 2: Xác định số mũ của từng biến đã liệt kê trước đó (ở bước 1)
- Bước 3: Cộng số mũ của tất cả các biến có trong đơn thức đó. Như vậy ta sẽ tìm được bậc của đơn thức đã cho chính là tổng các số mũ vừa tính được.
Ví dụ: Cho đơn thức: 5x3y2z
- Bước 1: Đơn thức 5x3y2z đã là một đơn thức rút gọn. Sau đó ta liệt kê các biến lần lượt là x3; y2; z
- Bước 2: Trong đơn thức 5x3y2z thì số mũ của biến x là 3; số mũ của biến y là 2 và số mũ của biến z là 1.
- Bước 3: Tổng tất cả số mũ lại của các biến trong đơn thức trên là 3 + 2 + 1 = 6. Khi đó ta nói bậc của đơn thức đã cho là bậc 6.
Cách tính đơn thức và bài tập ví dụ
Có rất nhiều cách tính đơn thức, để giúp các bạn có thể nhận dạng và biết làm các dạng bài tập liên quan đến đơn thức, thì dưới đây là một số cách tính đơn thức phổ biến và thường có trong các bài tập ở trường. Đồng thời, các cách tính đơn thức này còn kèm theo ví dụ nhằm giúp bạn có thể dễ hiểu hơn.
Cách nhân đơn thức với đơn thức
Muốn nhân hai đơn thức chứa hệ số và biến số, ta sẽ nhân các hệ số và nhân các phần biến số với nhau. Khi nhân hai đơn thức, ta kết hợp phép nhân các số và quy tắc nhân hai lũy thừa cùng cơ số với nhau. Tất cả đơn thức chưa được rút gọn dù dài hay ngắn, chúng ta đều có thể viết thành đơn thức thu gọn.
Ví dụ 1: Nhân hai đơn thức: -5xy³ và 125x⁵y²
(-5xy³)( 125x⁵y²)=-625(xy³)(x⁵y²)=-625 (xx⁵)(y³y²)=-625x⁶y⁵.
Ta nói đơn thức -625x⁶y⁵ là tích của hai đơn thức -5xy³ và 125x⁵y²
Ví dụ 2: Nhân đơn thức: -14x³ và -8xy²
Ta có: -14x³(-8xy²)=-(14)(-8)(x³x)y² = 112(x³x)y²=112x⁴y²
Ta nói đơn thức 112x⁴y² là tích của hai đơn thức -14x³ và -8xy²
Cách cộng trừ đơn thức
Để cộng hoặc trừ những đơn thức đồng dạng thì chúng ta chỉ cần cộng hoặc trừ phần hệ số của các đơn thức đồng dạng đã cho và giữ nguyên phần biến, vì đơn thức đồng dạng các phần biến sẽ giống nhau, nên ta chỉ cần tính phần hệ số.
Ví dụ 1: Ta có đơn thức: 5x²y³ + 8x²y³ = (5+8)x²y³=13x²y³
Ví dụ 2: Ta có đơn thức: 2x²y³ – 5x²y³ = (2-5)x²y³=-3x²y³
Cách thu gọn đơn thức
Để có thể thu gọn một đơn thức các bạn cần thực hiện theo 3 bước sau:
- Bước 1: Xác định dấu duy nhất có trong đơn thức đã cho để thay thế cho các dấu có trong đơn thức cần rút gọn. Dấu duy nhất là dấu “+” trong trường hợp đơn thức đó không chứa dấu “-” nào, hoặc chứa 1 số chẵn số lần dấu “-”. Trong trường hợp đơn thức không chứa một dấu “+” nào hoặc chứa 1 số lẻ lẫn dấu “-” thì sẽ là dấu “-”.
- Bước 2: Nhóm các thừa số là số hoặc là những hằng số và nhân chứng với nhau.
- Bước 3: Nhóm các biến và xếp các biến theo thứ tự chữ cái giống nhau, ví như trong đơn thức có hai biến x hay hai biến y thì chúng ta nhóm chúng lại với nhau để cộng số mũ.
Ví dụ: Thực hiện rút gọn đơn thức 7xy²(-3)zyx³:
Ta sẽ được: 7xy². (-3)zyx³ = 7.(-3).(xx³).(y²y).z = -21x⁴y³z

Đơn thức thu gọn là tích của một số và biến được lũy thừa số mũ nguyên dương
Cách chia đơn thức cho đơn thức
Muốn chia một đơn thức A cho đơn thức B (trường hợp A chia hết cho B) ta có thể làm như sau:
- Bước 1: Đầu tiên ta chia hệ số của đơn thức A cho hệ số của đơn thức B.
- Bước 2: Tiếp đó ta phải chia lũy thừa của từng biến có trong A cho lũy thừa của từng biến có trong B.
- Bước 3: Nhân các kết quả vừa tìm được với nhau để ra đáp án.
Ví dụ: Chia đơn thức 39x5 : 13x2
Ta có: Hệ số của đơn thức A là 39 và hệ số của đơn thức B là 13; Lũy thừa của biến A là x5 và lũy thừa của biến B là x2
Ta sẽ được: 39x5 : 13x2 = (39 : 13).(x5 : x2) = 3x3

Cách chia hai đơn thức với nhau
Cách chia đa thức cho đơn thức
Muốn chia đa thức A cho đơn thức B (trường hợp các hạng tử của đa thức A đều chia hết cho đơn thức B), thì trước tiên ta chia mỗi hạng tử của A cho B, rồi sau đó cộng các kết quả với nhau.
Ví dụ: Thực hiện phép tính: (- 2x5 + 6x2 – 4x3):2x2
Ta có: (- 2x5 + 6x2 – 4x3) : 2x2 = (- 2x5 : 2x2) + (6x2 : 2x2) – (4x3 : 2x2)= – x3 – 2x + 3.
Cách nhân đơn thức với đa thức
Muốn nhân một đơn thức với một đa thức, ta nhân đơn thức đó với từng hạng tử của đa thức, rồi sau đó cộng các tích vừa nhân được của chúng lại với nhau thì sẽ ra được kết quả cần tìm.
Ví dụ: Thực hiện phép tính: x2(5x3 – x – 1/2)
Ta có: x2(5x3 – x –1/2) = (x2. 5x3)+ [x2 . (-x)] + [x2 . (-1/2)]= 5x5 – x3 – 1/2x2

Cách để nhân một đơn thức với một đa thức bất kỳ
Cách chia đa thức cho đa thức
Chia đa thức A cho đa thức B. Cho A và B là hai đa thức bất kỳ của cùng một biến số, nhưng B phải khác 0 (B≠0), khi đó tồn tại duy nhất một cặp đa thức là Q và R sao cho A=B.Q+R, trong đó R phải bằng 0 (R=0) hoặc bậc của R nhỏ hơn bậc của B khi đó ta mới chia được hai đa thức với nhau.
Ví dụ: Thực hiện phép chia: (125x3+1):(5x+1)
Ta có: (125x3+1):(5x+1)=[(5x)3+1]:(5x+1)=(5x)2−5x+1=25x2−5x+1
Cách nhân đa thức với đa thức
Để có thể thực hiện nhân một đa thức A với một đa thức B, ta làm theo quy tắc sau: Trước tiên, ta nhân mỗi hạng tử của đa thức A với từng hạng tử của đa thức B rồi cộng các tích lại với nhau.
Ví dụ: Tính (x – 5). (2x+ 1)
Ta có: (x- 5). (2x +1) = x. (2x+ 1) – 5. (2x+ 1)
= x .2x + x.1 – 5.2x – 5.1
= 2x2 + x – 10x – 5
= 2x2 + (x- 10x) – 5
= 2x2 – 9x – 5

Cách để nhân đa thức với đa thức
Các dạng toán thường gặp
Những dạng bài toán về đơn thức mà các bạn thường hay gặp phải trong các kì thi hoặc khi làm bài tập ở trường có 3 dạng như sau:
Dạng 1: Nhận biết đơn thức
Để nhận biết một đơn thức, ta cần căn cứ vào định nghĩa của đơn thức. Sau đó xem xét các phần tử trong biểu thức đại số bao gồm: một số, một biến hoặc tích giữa các số và các biến để từ đó đưa ra kết luận.
Bài tập để củng cố kiến thức:
Bài tập 1: Xác định những câu dưới đây có phải là đơn thức hay không và nếu là đơn thức thì hãy chỉ ra đâu là phần hệ số và đâu là phần biến.
a/ 5x²y³
b/ 8 – x²
c/ 7/3+ 7x
d/ 6xz
Lời giải:
- Đơn thức là a và d, bởi chúng là tích của các hệ số và biến. Cụ thể: Trong đơn thức 5x²y³ có: 5 là phần hệ số và x²y³ là phần biến; Trong đơn thức 6xz có: 6 là phần hệ số và xz là phần biến.
- Biểu thức b và c không phải là đơn thức, bởi chúng đồng thời chứa cả phép trừ, phép cộng.
Bài tập 2: Cho biết phần hệ số, phần biến của mỗi đơn thức sau: 2,5x²y; 0,25x²y²
Lời giải:
- Đơn thức 2,5x²y có hệ số là 2,5; phần biến là x²y
- Đơn thức 0,25x²y² có hệ số là 0,25; phần biến là x²y²
Bài tập 3: Bạn Bình viết ba ví dụ về đơn thức như sau: (5-x)x2; -5/9x2y; -5
Em hãy kiểm tra xem bạn viết như vậy đã đúng hay chưa?
Lời giải:
- Trong ba ví dụ về đơn thức mà bạn Bình đã viết, thì có đúng 2 đơn thức đó là -5/9x2y; -5
- Biểu thức (5-x)x2 = 5x2-x3 không phải là một đơn thức, vì trong biểu thức có chứa phép trừ.
Dạng 2: Tính giá trị của đơn thức
Phương pháp giải dạng bài tập tính giá trị của đơn thức thì đầu tiên chúng ta sẽ thay giá trị của các biến đã cho vào đơn thức cần tính, sau đó thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân chia như bình thường.
Bài tập để củng cố kiến thức:
Bài tập 1: Tính tích của những đơn thức dưới đây và xác định bậc của đơn thức vừa tìm được. Sau đó tính giá trị của đơn thức thu được với x = -1; z = 2; y = 2.
a) xyz ; x³yz ; -4yz²
b) 5xy ; 3yz ; -7y²z³
Lời giải:
a) Tích của các đơn thức xyz; x³yz ;-4yz² là:
(xyz) . (x³yz) . (-4yz²) = -4.x.x³.y.y.y.z.z.z² = -4x4y3z4
- Đơn thức thu được là: -4x4y3z4 có bậc là 11
- Giá trị của đơn thức -4x4y3z4 tại x = -1 ; y = 2; z = 2 là: -4x4y3z4= -4.(-1)4.23 .24= -4. 1. 8. 16 = -512
b) Tích của các đơn thức 5xy; 3yz; 7y²z³ là:
(5xy) . (3yz) . (-7y²z³) = 5.3.(-7).x.y.y.y².z.z³ = -105xy4z4
- Đơn thức thu được là: -105xy4z4 có bậc là 9
- Giá trị của đơn thức -105xy4z4 khi x = -1 ; y = 1; z = 2 là: -105xy4z4 = -105. (-1). 1. 16 = 1680
Bài tập 2: Tính giá trị của các đơn thức sau:
a) 9x³y³ tại x = -1, y= -1/3
b, -1/5x³y² tại x = -2, y = 1
Lời giải:
a) Tại x = -1, y= -1/3 thì 9x³y³= 9.(-1)³.(-1/3)³= 1/3
b) Tại x = -2, y = 1 thì -1/5x³y²= -1/5.(-2)³.1²= 8/5
Dạng 3: Tính tích các đơn thức
Để giải bài tập nhân hai đơn thức với nhau, thì chúng ta sẽ tiến hành nhân các hệ số với nhau và nhân phần biến với nhau (các phần biến thì chúng ta cũng sắp xếp theo thứ tự bằng các chữ cái giống nhau và cộng số mũ của các chữ cái giống nhau lại).
Bài tập để củng cố kiến thức:
Bài tập 1: Từ những đơn thức đã cho, hãy tính tích của chúng và cho biết bậc của đơn thức đã thu được.
a) 3x²y và xy²
b) x²y và 2x²yz³
Lời giải:
a) Tích của 2 đơn thức 3x²y và xy² là: (3x²y) . (xy²) = 3. x². x . y. y² = 3x³y³
Đơn thức thu được là: 3x³y³ có bậc là 6.
b) Tích của 2 đơn thức x²y và 2x²yz³ là: (xy) . (2xyz³) = 2. x. x. y . y . z³ = x²y²z³
Đơn thức thu được là: x²y²z³ có bậc là 7.
Bài tập 2: Tính (-4x³y²).(5/4xy³)
Lời giải:
Ta có: (-4x³y²).(5/4xy³)= (-4.5/4).(x³x).(y²y³)= -5x4y5
Đơn thức thu được là: -5x4y5 có bậc là 9; Hệ số là -5 và phần biến là x4y5
Xem thêm:
- Cách Tính Mét Vuông (m2) Chính Xác, Đơn Giản Nhất
- Khi nào hàm số đồng biến, nghịch biến? Công thức và bài tập có giải
- Hỗn số là gì? Khái niệm, cách tính hỗn số và bài tập ví dụ minh họa
Trên đây là những kiến thức về đơn thức giúp các bạn nắm vững thêm phần kiến thức này. Hy vọng, các bạn sẽ hiểu đơn thức là gì? Cách tính đơn thức và các dạng bài tập thường gặp. Cùng với đó là một số phép toán về đơn thức nhằm giúp các bạn học sinh dễ dàng nắm vững bài học một cách hiệu quả hơn.
Tổng hợp 4 đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 2022-2023 có đáp án mới nhất
Tổng hợp 4 đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 2022-2023 có đáp án mới nhất sẽ là nguồn học liệu thêm cho các em học sinh Trung học Cơ sở đang ôn tập thi giữa học kỳ tại nhà. Hãy cùng theo dõi và lưu lại các bài tập trong bài viết hôm nay nhé!
Đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 số 1
Phần trắc nghiệm: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Sản xuất cây trồng bằng nhân giống vô tính thường được áp dụng cho các loại cây nào?
A.Cây ăn quả.
B.Cây ngũ cốc.
C.Cây họ đậu.
D.Tất cả đều sai.
Câu 2: Bộ phận cây trồng bị thối không do nguyên nhân nào?
A.Nhiệt độ cao
B.Vi rút
CNấm
D.Vi khuẩn
Câu 3: Côn trùng gây hại có kiểu biến thái không hoàn toàn, ở giai đoạn nào chúng phá hoại mạnh nhất?
A.Sâu non
B.Sâu trưởng thành
C.Nhộng
D.Trứng
Câu 4: Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại gây ô nhiễm môi trường nhiều nhất là:
A.Biện pháp canh tác
B.Biện pháp thủ công
C.Biện pháp hóa học
D.Biện pháp sinh học
Câu 5: Ưu điểm của biện pháp sinh học là:
A.Rẻ tiền, chi phí đầu tư ít
B.Hiệu quả cao, không gây ô nhiễm môi trường
C.Hiệu quả cao, gây ô nhiễm môi trường
D.Tất cả ý trên đều đúng
Câu 6: Mục đích của làm đất là gì?
A.Làm cho đất tơi xốp
B.Diệt cỏ dại và mầm mống sâu, bệnh.
C.Tăng chất dinh dưỡng của đất.
D.Cả A và B đều đúng.
Câu 7: Cày đất là xáo trộn lớp đất mặt ở độ sâu từ:
A.20 – 30 cm.
B.30 – 40 cm.
C.10 – 20 cm.
D.40 – 50 cm.
Câu 8: Hạt giống đem gieo trồng phải đạt các tiêu chí:
A.Tỷ lệ hạt nảy mầm cao.
B.Không có sâu, bệnh.
C.Kích thước hạt to.
D.Tất cả đều đúng.
Câu 9: Phương pháp tưới ngập thường được áp dụng cho loại cây trồng nào?
A.Cây lúa.
B.Cây rau màu.
C.Cây có thân, rễ to, khỏe.
D.Tất cả đều đúng.
Câu 10: Các loại nông sản như hoa, rau, quả.. nên được dùng phương pháp bảo quản gì là tốt nhất?
A.Bảo quản thông thoáng
B.Bảo quản kín
C.Bảo quản lạnh
D.Tất cả đều sai
Câu 11: Các loại nông sản như cà rốt, khoai mì, củ lạc (đậu phộng)…được thu hoạch bằng phương pháp nào?
A.Hái.
B.Nhổ.
C.Đào.
D.Cắt.
Câu 12: Ở năm thứ 2, thời gian trồng khoai lang là như thế nào?
A.từ tháng 12 đến 5
B.từ tháng 1 đến 5
C.từ tháng 5 đến 8
D.từ tháng 8 đến 12
Câu 13: Cây ngô thường được trồng xen canh với loại cây nào?
A.Cây hoa hồng
B.Cây đậu tương
C.Cây bàng
D.Cây hoa đồng tiền
Câu 14: Phân vi sinh là:
A.NPK
B.Nitragin
C.Bèo dâu
D.Ure
Câu 15: Dùng tay bắt sâu là phương pháp phòng trừ sâu, bệnh bằng biện pháp:
A.Canh tác
B.Thủ công
C.Hóa học
D.Sinh học
Phần tự luận
Câu 1: Nêu mục đích và phương pháp xử lí hạt giống?
Câu 2: Phân bón là gì? Kể tên và lấy ví dụ các loại phân bón?
Câu 3: Nhãn hiệu thuốc trừ sâu cho chúng ta biết những thông tin gì?
Đáp án đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 số 1
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
Đáp án | A | A | B | C | B | D | A | D | A | C | B | A | B | B | B |
Tự luận
Câu 1:
Mục đích: Xử lí hạt giống có tác dụng vừa kích thích hạt nảy mầm nhanh vừa diệt trừ sâu, bệnh có ở hạt
Phương pháp xử lí hạt giống:
+ Xử lí bằng nhiệt độ.
+ Xử lí bằng hóa chất.
Câu 2:
Phân bón là “thức ăn” do con người bổ sung cho cây trồng.
Các loại phân bón:
– Phân hữu cơ: Phân chuồng, phân rác, phân xanh…
– Phân hóa học: Phân đạm, phân lân, phân vi lượng…
– Phân vi sinh: Phân bón chứa vi sinh vật chuyển hóa đạm, chuyển hóa lân…
Câu 3:
Nhãn hiệu thuốc trừ sâu cho chúng ta biết:
– Tên sản phẩm.
– Hàm lượng các chất.
– Dạng thuốc.
– Công dụng của thuốc.
– Cách sử dụng.
– Khối lượng hoặc thể tích.
– Quy định về an toàn lao động (độ độc của thuốc).
Đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 số 2
Phần trắc nghiệm
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Hạt giống tốt phải đạt chuẩn:
A.Khô, mẩy.
B.Tỉ lệ hạt lép thấp.
C.Không sâu bệnh.
D.Tất cả đều đúng.
Câu 2: Côn trùng gây hại có kiểu biến thái hoàn toàn, ở giai đoạn nào chúng phá hoại mạnh nhất?
A.Sâu non
B.Sâu trưởng thành
C.Nhộng
D.Trứng
Câu 3: Cơ thể côn trùng chia làm mấy phần?
A.6
B.5
C.4
D.3
Câu 4: Dùng tay bắt sâu hay ngắt bỏ cành, lá bị bệnh thuộc loại biên pháp gì?
A.Biện pháp hóa học
B.Biện pháp sinh học
C.Biện pháp canh tác
D.Biện pháp thủ công
Câu 5: Chọn câu sai khi nói về biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại:
A.Phơi đất ải là biện pháp phòng trừ sâu bệnh
B.Tháo nước cho ngập cây trồng là biện pháp phòng trừ sâu bệnh
C.Dùng thuốc hóa học phun liên tục là biện pháp tốt nhất phòng trừ sâu bệnh có hại cây trồng
D.Phát triển những động vật ăn thịt hay kí sinh trên trứng hay sâu non của sâu hại là biện pháp phòng trừ sâu hại cây trồng có hiệu quả.
Câu 6: Quy trình lên luống được tiến hành qua mấy bước?
A.4
B.5
C.6
D.7
Câu 7: Tỉ lệ trộn hạt cải bắp với chất TMTD để xử lý hạt cải bắp là:
A.1 kg hạt : 1g TMTD
B.1 kg hạt : 2g TMTD
C.2 kg hạt : 1g TMTD
D.1 kg hạt : 3g TMTD
Câu 8: Vụ đông xuân kéo dài trong khoảng thời gian nào?
A.Tháng 4 đến tháng 7.
B.Tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
C.Tháng 9 đến tháng 12.
D.Tháng 6 đến tháng 11.
Câu 9: Phương pháp tưới thấm thường được áp dụng cho loại cây trồng nào?
A.Cây có thân, rễ to, khỏe.
B.Cây rau màu.
C.Cây lúa.
D.Tất cả đều đúng.
Câu 10: Các loại nông sản như lúa, hoa, bắp cải…được thu hoạch bằng phương pháp nào?
A.Hái.
B.Nhổ.
CĐào.
D.Cắt.
Câu 11: Để bảo quản tốt, các hạt thóc nên được sấy khô để giảm lượng nước còn bao nhiêu %?
A.8%
B.9%
C.12%
D.5%
Câu 12: Biện pháp xen canh được sử dụng để tận dụng các yếu tố nào?
A.Diện tích
B.Chất dinh dưỡng
C.Ánh sáng
D.Cả A, B, C.
Câu 13: Cây đỗ có thể luân canh với cây trồng nước nào?
A.Cây sen
B.Cây bèo tây
C.Cây lúa
D.Cây khoai lang
Câu 14: Dấu hiệu nào sau đây là sai khi nói về cây trồng bị sâu, bệnh phá hại:
A.Lá, quả bị đốm đen, nâu.
B.Thân, cành xanh tốt.
C.Cây, củ bị thối.
D.Cành bị gãy, lá bị thủng.
Câu 15: Yếu tố nào không gây bệnh ở cây:
A.Nấm
B.Sâu
C.Vi khuẩn
D.Virút
Phần tự luận
Câu 1: Nêu các phương pháp của tưới nước?
Câu 2: Trình bày cách bảo quản các loại phân bón thông thường?
Câu 3: Nhãn hiệu thuốc trừ sâu cho chúng ta biết những thông tin gì?
Đáp án đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 số 2
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
Đáp án | D | A | D | D | C | A | A | B | B | D | C | D | C | B | D |
- Phần tự luận
Câu 1:
Phương pháp tưới:
– Tưới theo hàng, vào gốc cây.
– Tưới thấm.
– Tưới ngập.
– Tưới phun mưa.
Câu 2:
Các cách bảo quản các loại phân bón:
– Phân hóa học:
+ Đựng trong chum, vại sành đậy kín hoặc bao gói bằng bao ni long.
+ Để ở nơi cao ráo, thoáng mát.
+ Không để lẫn lộn với các loại phân bón với nhau.
– Phân chuồng:
+ Bảo quản tại chuồng nuôi.
+ Lấy ra ủ thành đống, dùng bùn ao trát kín bên ngoài.
Câu 3:
Nhãn hiệu thuốc trừ sâu cho chúng ta biết:
– Tên sản phẩm.
– Hàm lượng các chất.
– Dạng thuốc.
– Công dụng của thuốc.
– Cách sử dụng.
– Khối lượng hoặc thể tích.
– Quy định về an toàn lao động (độ độc của thuốc).
Đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 số 3
Phần trắc nghiệm
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Sản xuất giống cây trồng nhằm mục đích:
A.Tạo ra nhiều hạt giống phục vụ gieo trồng
B.Tăng năng suất cây trồng
C.Tạo ra nhiều hạt giống, cây con giống phục vụ gieo trồng
D.Tăng vụ gieo trồng
Câu 2: Dấu hiệu nào không phải là dấu hiệu khi cây trồng bị sâu, bệnh phá hoại:
A.Cành bị gãy.
B.Cây, củ bị thối.
C.Quả bị chảy nhựa.
D.Quả to hơn.
Câu 3: Trong các hình thái của biến thái không hoàn toàn không có hình thái nào dưới đây?
A.Sâu non
B.Nhộng
C.Sâu trưởng thành
D.Trứng
Câu 4: Biện pháp nào được coi là biện pháp cơ sở để phòng và trừ sâu, bệnh hại?
A.Biện pháp canh tác
B.Biện pháp thủ công
C.Biện pháp hóa học
D.Biện pháp sinh học
Câu 5: Nhược điểm của biện pháp hóa học là:
A.Khó thực hiện, tốn tiền…
B.Gây độc cho người, ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái
C.Hiệu quả chậm, tốn nhiều công sức tiền của
D.Ít tác dụng khi sâu,bệnh đã phát triển thành dịch
Câu 6: Cày, bừa đất bằng máy thay vì trâu, bò có ưu điểm:
A.Cần có dụng cụ máy móc phức tạp.
B.Làm nhanh, ít tốn công.
C.Giá thành cao.
C.Dụng cụ đơn giản.
Câu 7: Thời vụ là:
A.Khoảng thời gian nhất định mà mỗi loại cây được gieo trồng.
B.Khoảng thời gian nhất định mà nhiều loại cây được gieo trồng.
C.Khoảng thời gian không nhất định mà mỗi loại cây được gieo trồng.
D.Tất cả đều sai.
Câu 8: Có mấy phương pháp gieo giống?
A.1
B.2
C.3
D.4
Câu 9: Tỉa và dặm cây có tác dụng:
A.Bỏ cây yếu, cây bị sâu.
B.Dặm cây khỏe vào chỗ trống.
C.Đảm bảo khoảng cách, mật độ cây.
D.Cả 3 đáp án trên.
Câu 10: Các loại nông sản như sắn, khoai hay hạt ngô, đỗ hay được chế biến bằng phương pháp nào dưới đây?
A.Sấy khô
B.Chế biến thành tinh bột hay bột mịn
C.Muối chua
D.Đóng hộp
Câu 11: Để đảm bảo được số lượng và chất lượng nông sản, cần phải tiến hành thu hoạch như thế nào?
A.Thu hoạch lúc đúng độ chín.
B.Nhanh gọn.
C.Cẩn thận.
D.Tất cả các ý trên.
Câu 12: Luân canh là
A. Cách tiến hành gieo trồng luân phiên các loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích
B. Tăng số vụ gieo trồng trong năm trên một diện tích đất
C. Trồng hai loại hoa màu cùng một lúc trên cùng một diện tích
D. Tăng từ một vụ lên hai, ba vụ
Câu 13: Các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp luân canh như thế nào?
A.Mức độ tiêu thụ chất dinh dưỡng
B.Khả năng chống sâu bệnh của cây trồng
C.Cả A và B
D.A hoặc B
Câu 14: Lên luống cây trồng có tác dụng:
A.Dễ chăm sóc, chống ngập úng.
B.Nhìn cho đẹp, dễ chăm sóc.
C.Tạo tầng đất dày cho cây sinh trưởng và phát triển, dễ chăm sóc.
D.Dễ chăm sóc, chống ngập úng, tạo tầng đất dày.
Câu 15: Nhóm phân nào sau đây là phân hóa học:
A.Supe lân, phân heo, ure
B.Ure, NPK, Supe lân
C.Phân trâu, bèo dâu, DAP
D.Muồng muồng, NPK, Ure
Phần tự luận
Câu 1: Đất trồng là gì? Vai trò của đất trồng?
Câu 2: Trình bày vai trò và quy trình lên luống (liếp) trong công việc làm đất?
Câu 3: Nhãn hiệu thuốc trừ sâu cho chúng ta biết những thông tin gì?
Đáp án đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 số 3
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
Đáp án | C | D | B | A | B | B | A | B | D | B | D | A | C | C | B |
Phần tự luận
Câu 1:
Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất, trên đó thực vật có khả năng sinh sống và sản xuất ra sản phẩm.
Vai trò của đất trồng: Đất trồng là môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giữ cho cây không bị đổ.
Câu 2:
Lên luống (liếp) để dễ chăm sóc, chống ngập úng và tạo tầng đất dày cho cây sinh trưởng, phát triển.
Quy trình lên luống:
– Xác định hướng luống.
– Xác định kích thước luống.
– Đánh rãnh, kéo đất tạo luống.
– Làm phẳng mặt luống.
Câu 3:
Nhãn hiệu thuốc trừ sâu cho chúng ta biết:
– Tên sản phẩm.
– Hàm lượng các chất.
– Dạng thuốc.
– Công dụng của thuốc.
– Cách sử dụng.
– Khối lượng hoặc thể tích.
– Quy định về an toàn lao động (độ độc của thuốc).
Đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 số 4
Phần trắc nghiệm
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Phương pháp nào dưới đây không phải là phương pháp sản xuất giống cây trồng bằng nhân giống vô tính:
A.Lai tạo giống
B.Giâm cành
C.Ghép mắt
D.Chiết cành
Câu 2: Khi bị sâu, bệnh, cây trồng có biểu hiện thế nào?
A.Sinh trưởng và phát triển giảm
B.Tốc độ sinh trưởng tăng
C.Chất lượng nông sản không thay đổi
D.Tăng năng suất cây trồng
Câu 3: Bệnh cây là trạng thái không bình thường của cây do?
A.Vi sinh vật gây hại.
B.Điều kiện sống bất lợi.
C.Cả A và B đều đúng.
D.Cả A và B đều sai.
Câu 4: Trong các biện pháp sau đây, biện pháp nào phòng trừ có hiệu quả cao và không gây ô nhiễm môi trường?
A.Biện pháp canh tác và sử dụng giống chống sâu bệnh
B.Biện pháp thủ công
C.Biện pháp hóa học
D.Biện pháp sinh học
Câu 5: Nội dung của biện pháp canh tác là?
A.Sử dụng thuốc hóa học để diệt sâu, bệnh
B.Dùng vợt, bẫy đèn, bả độc để diệt sâu hại
C.Làm đất, vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng
D.Dùng sinh vật để diệt sâu hại
Câu 6: Cày ải được áp dụng khi:
A.Đất trũng, nước không tháo được cạn.
B.Đất cao, ít được cấp nước.
C.Đất còn ẩm, sau đó đất được phơi khô.
D.Tất cả đều sai.
Câu 7: Phát biểu nào sau đây là đúng về phương pháp trồng cây thủy canh, trừ:
A.Cây được trồng trong dung dịch chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây.
B.Phần lớn rễ cây nằm trên giá đỡ nằm ngoài dung dịch.
C.Phần lớn rễ cây nằm trong dung dịch để hút nước, chất dinh dưỡng.
D.Thường được áp dụng ở những nơi đất trồng hiếm.
Câu 8: Để xử lý hạt lúa, ta ngâm hạt lúa trong dung dịch fomalin trong thời gian:
A.3 giờ.
B.4 giờ.
C.5 giờ.
D.6 giờ.
Câu 9: Quy trình bón phân thúc bao gồm:
A.Bón phân.
B.Làm cỏ, vun xới.
C.Vùi phân vào đất.
D.Tất cả các ý trên.
Câu 10: Có mấy phương pháp chế biến nông sản?
A.6
B.5
C.4
D.3
Câu 11: Các loại nông sản như cam, quýt, đậu xanh…được thu hoạch bằng phương pháp nào?
A.Hái.
B.Nhổ.
C.Đào.
D.Cắt.
Câu 12: Tăng vụ là như thế nào?
A.Tăng số vụ gieo trồng trong năm trên một diện tích đất
B.Tăng sản phẩm thu hoạch
C.Tăng từ một vụ lên hai, ba vụ trong năm
D.Cả A, B, C đều đúng
Câu 13: Ý nghĩa của biện pháp tăng vụ?
A.Tăng độ phì nhiêu
B.Điều hòa dinh dưỡng đất
C.Giảm sâu bệnh
D.Tăng sản phẩm thu hoạch
Câu 14: Đâu là các khâu làm đất trồng rau:
A.Bừa và đập đất → Cày đất → Lên luống
B.Cày đất → Bừa và đập đất → Lên luống
C.Lên luống → Bừa và đập đất → Cày đất
D.Cày đất → Lên luống → Bừa và đập đất
Câu 15: Biện pháp nào có tác dụng diệt sâu, bệnh nhanh nhưng gây độc cho con người và ô nhiễm môi trường:
A.Canh tác
B.Thủ công
C.Hóa học
D.Sinh học
Phần tự luận
Câu 1: Hãy nêu những nguyên tắc trong phòng trừ sâu, bệnh hại?
Câu 2: Trình bày các phương pháp gieo trồng cây nông nghiệp?
Câu 3: Nhãn hiệu thuốc trừ sâu cho chúng ta biết những thông tin gì?
Đáp án đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 số 4
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
Đáp án | A | A | C | D | C | C | C | A | D | C | A | D | D | B | C |
Câu 1:
Nguyên tắc phòng trừ sâu, bệnh hại:
– Phòng là chính.
– Trừ sớm, trừ kịp thời, nhanh chóng và triệt để.
– Sử dụng tổng hợp các biện pháp phòng trừ.
Câu 2:
Có hai phương pháp gieo trồng:
– Gieo bằng hạt: áp dụng đối với cây trồng ngắn ngày (lúa, ngô, đỗ, rau…) và trong vườn ươm.
– Trồng bằng cây con: áp dụng rộng rãi với nhiều loại cây trồng ngắn ngày và dài ngày (rau, cây keo, cây bạch đàn…).
Câu 3:
Nhãn hiệu thuốc trừ sâu cho chúng ta biết:
– Tên sản phẩm.
– Hàm lượng các chất.
– Dạng thuốc.
– Công dụng của thuốc.
– Cách sử dụng.
– Khối lượng hoặc thể tích.
– Quy định về an toàn lao động (độ độc của thuốc).
Tải bộ đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 có đáp án
Để tải bộ đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kỳ 1 có đáp án, bạn bấm vào đây!
[su_button url=”https://docs.google.com/document/d/1Zi5Ssm_C8AWy9HmAddIyh67X-CYrI0I-SuTPIcrgvMI/edit” target=”blank” background=”#a0e54e” color=”#ffffff” size=”6″]TẢI NGAY BỘ ĐỀ THI CÔNG NGHỆ LỚP 7 GIỮA KÌ 1[/su_button].
Xem thêm:
- Tải 4 bộ đề thi giữa kì 1 văn 7 2022-2023 mới nhất (CÓ ĐÁP ÁN)
- Tổng hợp 7 đề thi Vật lý lớp 7 giữa học kì 1 2022-2023 có đáp án (Tải nhiều)
- Bộ đề thi giữa kì 1 toán 7 từ cơ bản đến nâng cao có đáp án mới nhất 2022-2023
Mong rằng nội dung bài viết về tổng hợp 4 đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 2022-2023 có đáp án mới nhất sẽ hữu ích cho bạn. Chúc các em học sinh học tốt!