Tổng hợp những bộ đề thi mẫu kì thi đánh giá năng lực 2022 môn Tiếng Anh
Nhằm đáp ứng số lượng sinh viên đủ tiêu chuẩn và tạo điều kiện thuận lợi tuyển sinh đối với học sinh cuối cấp 3. Hiện nay, có đa dạng hình thức tuyển sinh, thi đánh giá năng lực cũng là một trong số hình thức phổ biến mà học sinh cuối cấp lựa chọn. Vậy thi đánh giá năng lực là gì? Xem ngay các đề thi mẫu kì thi đánh giá năng lực 2022 môn Tiếng Anh, để chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới nhé!
Thi Đánh giá năng lực (ĐGNL) là gì?
Khái niệm: Kỳ thi đánh giá năng lực nhằm giúp các sĩ tử đặt chân vào ngôi trường mơ ước của mình. kiểm tra với nội dung đánh năng lực cơ bản của thí sinh với các môn khác nhau trong cùng 1 đề thi.
- Về hình thức: Dạng đề thi sẽ là trắc nghiệm khách quan (MCQ – Multiple Choice Question)
- Về nội dung: Nội dung bài thi đánh giá năng lực tích hợp gồm nhiều kiến thức và tư duy khác nhau như: sử dụng các bài toán phân tích số liệu, đánh giá khả năng suy luận qua các dạng toán hình học, cách giải quyết vấn đề và các công thức cơ bản.
- Thi đánh giá năng lực dựa trên việc tiếp cận tương tự như kỳ thi SAT (Scholastic Assessment Test) của Mỹ.
Mục tiêu:
- Mang lại nhiều cơ hội cho học sinh hơn khi tham gia xét tuyển vào một số trường Đại học.
- Đánh giá năng lực của học sinh THPT có theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục phổ thông mới hay không.
- Hướng nghiệp và tăng khả năng tư duy của học sinh qua các kiến thức cơ bản.
- Kiểm tra kiến thức xã hội, tự nhiên, tư duy, kỹ năng của học sinh như tư duy logic, xử lý dữ liệu, sử dụng ngôn ngữ
Cấu trúc đề thi đánh giá năng lực môn Tiếng Anh
Cấu trúc đề thi đánh giá năng lực gồm 120 câu trong đó có 3 phần chính:
Phần 1: Ngôn ngữ:
- Tiếng Việt: 20 câu
- Tiếng Anh: 20 câu
Phần 2: Toán học, tư duy logic, phân tích các số liệu:
- Toán học: 10 câu
- Tư duy logic 10 câu
- Phân tích số liệu: 10 câu
Phần 3: Giải quyết thực trạng các vấn đề:
- Lịch sử: 10 câu
- Địa lý: 10 câu
- Vật lý: 10 câu
- Hoá học: 10 câu
- Sinh học: 10 câu
3 đề thi tham khảo môn Tiếng Anh
1 số đề thi đánh giá năng lực tham khảo của các năm gần đây:
Đề thi mẫu kì thi đánh giá năng lực môn Tiếng Anh từ câu 20 – 40 năm 2021:
Questions 21-25: Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C, or D) to fill in each blank.
Câu 21: Jack always casts doubt _____ any call for donation. He never gives anything away.
A. to
B. about
C. on
D. with
Câu 22: Before saying goodbye, we _____ a warm party together, probably in three days.
A. will have
B. will have had
C. would have
D. had
Câu 23: Nancy offered to clean the kitchen, but Jack said he could do it _____.
A. better than her
B. better than
C. more well than her
D. good enough
Câu 24: As a critical writer, Tim often writes _____ articles for his newspaper.
A. realism
B. realistic
C. really
D. reality
Câu 25: _____ sadness or disappointment is not good. Everybody needs positivity for a happy life.
A. A great amount
B. A lot
C. Too much
D. Many
Questions 31-35: Which of the following best restates each of the given sentences?
Câu 31: Mary said, “I’ve just got a new job, so I can’t ask for a day off this week”.
A. Mary told me about her new job, but I couldn’t get a day off that week to go out with her.
B. Mary said that when she got a new job, she was not allowed to ask for a day off a week.
C. Mary was glad that she had got a new job, but she was sad that she could not have a day off a week.
D. Mary told me that she could not ask for a day off that week because she had just got a new job.
Câu 32: Not many people like Tim because he is not very polite.
A. Tim will like more people if they are more polite.
B. If Tim were more polite, more people would like him.
C. Unless Tim is polite, people will not like him at all.
D. If Tim had been more polite, more people would have liked him.
Câu 33: Susan is interesting, but her two sisters are even more interesting.
A. Compared with her sisters, Susan is the most interesting.
B. Of the three sisters, Susan is the least interesting.
C. Susan and her two sisters are the most interesting of all.
D. One of Susan’s sisters is more interesting than Susan.
Câu 34: The guest is singing a very sad song which upsets me.
A. I want to upset the guest by singing a very sad song.
B. A very sad song is sung by the guest who wants to upset me.
C. The upset guest is singing a very sad song to me.
D. I’m upset by a very sad song currently sung by the guest.
Câu 35: Peter must be very happy if I offer to accompany him by car.
A. I think that Peter will probably feel happy if I offer to go with him by car.
B. I must offer to accompany Peter by car so that he will feel happy.
C. I’m certain that Peter will be very happy if I offer to go with him by car.
D. It is possible that Peter will feel happy if I am his company going by car.
Questions 36-40: Read the passage carefully.
1. Organic food is very popular. It is also expensive. Some organic food costs twice as much
as non-organic food. New parents and pet owners pay up to 200% more for organic food.
Some people think organic food is a waste of money.
2. There is one main difference between organic and non-organic food. Organic farms do not
use agricultural chemicals such as pesticides. In many countries, organic foods have special
labels. These guarantee that the products are natural.
3. Some people think organic means locally grown. Originally this was true. Over time,
organic farming became more difficult. The demand for organic food grew larger than the
supply. Small companies had to sell out to large companies. There were not enough organic
ingredients such as grain and cattle. This made it difficult for many organic companies to
stay in business. Today, many large companies have an organic line of products.
4. Is organic food more nutritious? This is part of the debate. A large number of farmers and
consumers believe it is. They think agricultural chemicals cause health problems such as
cancer or allergies. Many health professionals disagree. Few studies prove that organic
foods prevent health problems. Health specialists worry more about bacteria such as E.coli
and salmonella. These can come into contact with organic and non-organic food. Doctors
recommend washing produce very carefully. Handling meat carefully is important, too.
5. Most people agree that naturally grown food tastes better. Is tastier food worth extra
money? This is a matter of opinion. Whether it is healthier or not may require more
research. However, organic consumers argue it is better to be safe than sorry.
Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
Câu 36: What is the passage mainly about?
A. Comparison of organic food and non-organic food.
B. Nutritious values of organic food.
C. General information of organic food.
D. The origin and development of organic food.
Câu 37: In paragraph 3, what is the word Originally closest in meaning to?
A. Specially.
B. Initially.
C. Positively.
D. Basically.
Câu 38: In paragraph 4, what does the word it refer to?
A. Organic food.
B. Part.
C. Debate.
D. Number.
Câu 39: According to paragraph 4, what is TRUE about organic food?
A. It is widely recommended by doctors for nutrition.
B. It was proved to prevent many health problems.
C. It may cause some types of cancer or allergies.
D. It also causes worries for healthcare experts.
Câu 40: According to paragraph 5, what can be inferred about organic consumers?
A. They are sorry about organic food’s low values.
B. They do not mind spending to protect their health.
C. They are totally safe by eating organic food.
D. They require more research on organic food.
Đề thi mẫu kì thi đánh giá năng lực môn Tiếng Anh từ câu 20 – 40 năm 2020:
Questions 21 – 25: Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C, or D) to fill in each blank.
21. The cutting or replacement of trees downtown _____ arguments recently.
A. has caused B. have caused C. are causing D. caused
22. Many places _____ our city are heavily polluted.
A. on B. in C. at D. upon
23. There were so _____ negative comments on Tom’s post that he had to remove it.
A. much B. many C. a lot of D. plenty
24. His mother is _____ mine, but he is younger than me.
A. more old than B. old as C. not as older as D. older than
25. You’re driving _____! It is really dangerous in this snowy weather.
A. carelessly B. careless C. carelessness D. carefulness
Questions 31 – 35: Which of the following best restates each of the given sentences?
31. I may buy a piece of land as a way of saving for my old age.
A. To save for my old age, I am advised to buy a piece of land.
B. It is possible that I will save for my old age after buying a piece of land.
C. After I have saved for my old age, I will buy a piece of land.
D. To save for my old age, I am likely to buy a piece of land.
32. Linda would not win a high prize in swimming if she did not maintain her training.
A. Linda is not maintaining her training to score well in swimming.
B. Linda does not want to win a high prize in swimming at all.
C. Linda will win a very high prize in swimming if she maintains her training.
D. Linda joined a swimming contest and tried to win a high prize.
33. Timmy seems to be smarter than all the other kids in his group.
A. Timmy is as smart as all the kids in his group.
B. All the other kids in Timmy’s group are certainly not as smart as him.
C. Other kids are smart, but Timmy is smarter than most of them.
D. It is likely that Timmy is the smartest of all the kids in his group.
34. When I was sick, my best friend took care of me.
A. I had to look after my best friend, who was sick.
B. I was sick when I cared for my best friend.
C. I was cared for by my best friend when I was sick.
D. My best friend was taken care of by me when getting sick.
35. Dr. Mary Watson told Jack, “You cannot go home until you feel better.”
A. Dr. Mary Watson advised Jack to stay until he felt better.
B. Dr. Mary Watson did not allow Jack to go home until he felt better.
C. Dr. Mary Watson does not want Jack to go home because he is not feeling well now.
D. Dr. Mary Watson asked Jack to stay at home until he felt better.
Questions 36 – 40: Read the passage carefully.
1) At home, I used to suffer enough with my husband who is a heavy smoker. Now, I am
delighted that smoking is going to be banned in the majority of enclosed public spaces in Britain from July this year. In fact, I cannot wait for the ban to arrive. When hanging out, I am fed up with sitting in pubs with my eyes and throat hurting because of all the tobacco smoke in the air. As soon as I leave the pub I always find that my clothes and hair stink of cigarettes, so the first thing I do when I get home is to have a shower.
2) It is not my problem if smokers want to destroy their own health, but I hate it when they start polluting my lungs as well. Passive smoking is a real problem, as a lot of medical studies have shown that non-smokers who spend a long time in smoky environments have an increased risk of heart disease and lung cancer.
3) It is ridiculous when you hear smokers talking about the ban taking away their “rights”. If they are in a pub and they feel the need for a cigarette, obviously they will still be able to go outside in the street and have one. What is wrong with that? It will certainly be a bit inconvenient for them, but maybe that will help them to quit.
36. What is the passage mainly about?
A. Reasons British people suggest the government should ban smoking in public places.
B. How British people oppose the smoking ban in enclosed public spaces.
C. A personal view on British smoking ban in enclosed public areas.
D. Harmful effects of smoking on second-hand smokers in the family.
37. In paragraph 1, what is the word stink closest in meaning to?
A. smell unpleasantly B. cover fully C. pack tightly D. get dirty
38. According to paragraph 2, what does the writer say about smokers?
A. They have risks of heart disease.
B. They will certainly have lung cancer.
C. She does not care about their health.
D. They have polluted lungs.
39. In paragraph 3, what does the word one refer to?
A. need
B. pub
C. cigarette
D. street
40. According to the passage, what can be inferred about the writer’s attitude toward the smoking ban?
A. She thinks it might be helpful to smokers.
B. She feels sorry for heavy smokers.
C. She thinks it is unnecessary.
D. She expresses no feelings.
Đề thi mẫu kì thi đánh giá năng lực môn Tiếng Anh từ câu 20 – 40 năm 2019:
Questions 21 – 25: Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C, or D) to fill in each blank.
21. The cutting or replacement of trees downtown _____ arguments recently.
A. has caused
B. have caused
C. are causing
D. caused
22. Many places _____ our city are heavily polluted.
A. on
B. in
C. at
D. upon
23. There were so _____ negative comments on Tom’s post that he had to remove it.
A. much
B. many
C. a lot of
D. plenty
24. His mother is _____ mine, but he is younger than me.
A. more old than
B. old as
C. not as older as
D. older than
25. You’re driving _____! It is really dangerous in this snowy weather.
A. carelessly
B. careless
C. carelessness
D. carefulness
Questions 31 – 35: Which of the following best restates each of the given sentences?
31. I may buy a piece of land as a way of saving for my old age.
A. To save for my old age, I am advised to buy a piece of land.
B. It is possible that I will save for my old age after buying a piece of land.
C. After I have saved for my old age, I will buy a piece of land.
D. To save for my old age, I am likely to buy a piece of land.
32. Linda would not win a high prize in swimming if she did not maintain her training.
A. Linda is not maintaining her training to score well in swimming.
B. Linda does not want to win a high prize in swimming at all.
C. Linda will win a very high prize in swimming if she maintains her training.
D. Linda joined a swimming contest and tried to win a high prize.
33. Timmy seems to be smarter than all the other kids in his group.
A. Timmy is as smart as all the kids in his group.
B. All the other kids in Timmy’s group are certainly not as smart as him.
C. Other kids are smart, but Timmy is smarter than most of them.
D. It is likely that Timmy is the smartest of all the kids in his group.
34. When I was sick, my best friend took care of me.
A. I had to look after my best friend, who was sick.
B. I was sick when I cared for my best friend.
C. I was cared for by my best friend when I was sick.
D. My best friend was taken care of by me when getting sick.
35. Dr. Mary Watson told Jack, “You cannot go home until you feel better.”
A. Dr. Mary Watson advised Jack to stay until he felt better.
B. Dr. Mary Watson did not allow Jack to go home until he felt better.
C. Dr. Mary Watson does not want Jack to go home because he is not feeling well now.
D. Dr. Mary Watson asked Jack to stay at home until he felt better.
Questions 36 – 40: Read the passage carefully.
1) At home, I used to suffer enough with my husband who is a heavy smoker. Now, I am
delighted that smoking is going to be banned in the majority of enclosed public spaces in Britain from July this year. In fact, I cannot wait for the ban to arrive. When hanging out, I am fed up with sitting in pubs with my eyes and throat hurting because of all the tobacco smoke in the air. As soon as I leave the pub I always find that my clothes and hair stink of cigarettes, so the first thing I do when I get home is to have a shower.
2) It is not my problem if smokers want to destroy their own health, but I hate it when they start polluting my lungs as well. Passive smoking is a real problem, as a lot of medical studies have shown that non-smokers who spend a long time in smoky environments have an increased risk of heart disease and lung cancer.
3) It is ridiculous when you hear smokers talking about the ban taking away their ‘rights’. If they are in a pub and they feel the need for a cigarette, obviously they will still be able to go outside in the street and have one. What is wrong with that? It will certainly be a bit inconvenient for them, but maybe that will help them to quit.
Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
36. What is the passage mainly about?
A. Reasons British people suggest the government should ban smoking in public places.
B. How British people oppose the smoking ban in enclosed public spaces.
C. A personal view on British smoking ban in enclosed public areas.
D. Harmful effects of smoking on second-hand smokers in the family.
37. In paragraph 1, what is the word stink closest in meaning to?
A. smell unpleasantly
B. cover fully
C. pack tightly
D. get dirty
38. According to paragraph 2, what does the writer say about smokers?
A. They have risks of heart disease.
B. They will certainly have lung cancer.
C. She does not care about their health.
D. They have polluted lungs.
39. In paragraph 3, what does the word one refer to?
A. need
B. pub
C. cigarette
D. street
40. According to the passage, what can be inferred about the writer’s attitude toward the smoking ban?
A. She thinks it might be helpful to smokers.
B. She feels sorry for heavy smokers.
C. She thinks it is unnecessary.
D. She expresses no feelings.
Xem thêm:
- Tổng hợp công thức 12 thì, cách dùng và dấu hiệu nhận biết các thì Tiếng Anh
- Tân ngữ là gì? Tổng hợp đầy đủ cách dùng tân ngữ trong Tiếng Anh chuẩn nhất
- Danh từ, cụm danh từ là gì? Phân loại và ví dụ minh hoạ
Trên đây là toàn bộ thông tin cũng như các đề thi mẫu kì thi đánh giá năng lực môn Tiếng Anh gần đây nhất. Hy vọng rằng với những thông tin mà Bamboo chia sẻ hữu ích đến các bạn. Chúc các bạn thi tốt!
Tân ngữ là gì? Tổng hợp đầy đủ cách dùng tân ngữ trong Tiếng Anh chuẩn nhất
Tân ngữ là gì? Làm thế nào có thể dụng tân ngữ trong Tiếng Anh? Để có thể hiểu rõ hơn về Tân ngữ hãy cùng Bamboo tìm hiểu ở bài viết này nhé!
Tân ngữ là gì? Ví dụ minh hoạ
Tân ngữ là một thành phần của vị ngữ trong câu, thường nói về người, sự vật, sự việc. Có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của động từ và giới từ đứng trước nó hoặc thể hiện mối liên kết giữa tân ngữ với các liên từ.
Có thể nói, tân ngữ đóng vai trò quan trọng để tăng tính biểu đạt và làm rõ nghĩa của động từ hơn, từ đó dễ dàng truyền đạt ý nghĩa câu hơn.
Ngoại động từ nếu thiếu tân ngữ sẽ làm câu không có ý nghĩa. Một số ngoại động từ: give, break, cut, make, eat, send,…
Ví dụ: Vy sends (Vy gửi).
Nếu thiếu tân ngữ, người đọc sẽ không thể hiểu Vy gửi gì. Cần bổ sung tân ngữ ý nghĩa của câu sẽ đầy đủ hơn: “Vy sends a letter”

Ví trí của tân ngữ trong câu
Cách nhận biết tân ngữ trong Tiếng Anh
Để có thể nhận biết được tân ngữ bạn hãy theo dõi ví dụ dưới đây:
Ví dụ:
- Lan plays piano – Lan chơi đàn piano
- Hang’s mother gives her some gifts – Mẹ của Hằng đưa cô ấy một vài món quà (“her” & “some” là tân ngữ)
Ngoài việc tân ngữ đứng sau động từ còn có thể xác định tân ngữ, các bạn có thể đặt câu hỏi như: “Ai được mẹ của Hằng tặng ?” hay “Lan đang chơi cái gì?”.
Vậy nhận biết tân ngữ như sau:
- Tân ngữ (Object) trong tiếng anh có nhiệm vụ là chỉ đối tượng bị tác động bởi chủ ngữ, thường là từ hoặc cụm từ đứng sau động từ chỉ hành động (action verb).
Phân biệt các loại tân ngữ
Tân ngữ có thể phân loại thành 3 dạng: Tân ngữ trực tiếp, Tân ngữ gián tiếp và Tân ngữ của giới từ
Tân ngữ trực tiếp (direct object)
Tân ngữ trực tiếp là hành động tác động trực tiếp lên người hoặc sự vật
Ví dụ:
- Truc caught a fish – Truc đã bắt được một con cá
- Lan reads some books – Lan đọc một vài quyển sách
- Dao loves him – Dao yêu anh ấy
Tân ngữ gián tiếp (indirect object)
Tân ngữ gián tiếp là hành động xảy ra với đối tượng nào đó. Tân ngữ gián tiếp thường đứng sau tân ngữ trực tiếp hoặc đứng trước tân ngữ trực tiếp không sử dụng giới từ đi kèm
Ví dụ:
- Lan gives me a rule
- Lan gives a rule to me
Ở 2 ví dụ trên “me” sẽ là tân ngữ gián tiếp
Lưu ý: Khi có từ tân ngữ gián tiếp trong câu thì trước tân ngữ phải có giới từ for/to hoặc tân ngữ phải đứng sau động từ
Tân ngữ của giới từ
Tân ngữ của giới từ là từ hoặc cụm từ đứng sau một giới từ
Ví dụ:
- The pencil is on the table
- Hung wants to go out with her
Các dạng tân ngữ trong câu
Danh từ (Noun)
Danh từ có thể làm tân ngữ trực tiếp hoặc tân ngữ gián tiếp trong câu.
Ví dụ: I gave him a rule = I gave a rule to him
Đại từ nhân xưng (Personal Pronoun)
[wptb id=7754]
Động từ
- Một số tân ngữ ở dạng động từ nguyên thể (to Verb): agree, desire, hope, plan, strive, attempt, expect, intend, prepare, tend, claim, fail, learn, pretend, want, decide, forget, need, refuse, wish, demand, hesitate, offer, seem…
- Một số tân ngữ ở dạng động từ thêm đuôi ing (V-ing):
[wptb id=7755]
Mệnh đề (Clause)
Mệnh đề danh từ thường bắt đầu bằng if, whether hoặc when, what, who,…
Ví dụ: He agrees that she looks good – “that she looks good” là mệnh đề danh từ làm tân ngữ trong câu.
Bài tập về tân ngữ có đáp án
Một số bài tập củng cố kiến thức:
Bài 1: Chọn câu đúng về ngữ pháp trong những câu dưới đây:
- Give these documents to her secretary.
- Could you make some tea us, please?
- Mary has written for a letter to her mother.
- Let’s book a flight to all of us.
- I will feed some fishes for the cat.
Bài 2: Điền đại từ thích hợp thay thế cho danh từ trong ngoặc
- ……….is dancing. (John)
- ……….is black. (the car)
- ………. are on the table. (the books)
- ………. is eating. (the cat)
- ………. are cooking a meal. (my sister and I)
- ………. are in the garage. (the motorbikes)
- ………. is riding his motorbike. (Nick)
- ………. is from England. (Jessica)
- ………. has a sister. (Diana)
- Have ………. got a bike, Marry?
Bài 3: Tìm đại từ thay thế cho danh từ cho trước
- I →
- you →
- he →
- she →
- it →
- we →
- they →
Bài 4: Sắp xếp lại các câu
- him/ Nina/ know/ not/ does
- give/ message/ will/ her/ the/ I
- help/ I/ may/ you
- the/ game/ with/ watch/ can/ me/ you
- us/ visit/ going/ to/ they/ are
Bài 5: Chọn câu đúng trong các câu sau
1)
- Give these documents your secretary.
- Give these documents to your secretary.
- Give these documents for your secretary.
- Give to these documents your secretary.
2)
- Could you make to John Wick some tea, please?
- Could you make for John Wick some tea, please?
- Could you make some tea John Wick, please?
- Could you make John Wick some tea, please?
3)
- Let’s book a room for all of us.
- Let’s book a room all of us.
- Let’s book a room to all of us.
- Let’s book to a room all of us.
4)
- Don’t tell this problem to anyone.
- Don’t tell this problem anyone.
- Don’t tell this problem for anyone.
- Don’t tell for anyone this problem.
5)
- Leave a message my husband.
- Leave a message for my husband.
- Leave to a message my husband.
- Leave a message to my husband
6)
- Jenny lend her buddy a calculator.
- Jenny lend to her buddy a calculator.
- Jenny lend for her buddy a calculator.
- Jenny lend a calculator to her buddy.
7)
- Sonny sold to his cousin a bike.
- Sonny sold his cousin a bike.
- Sonny sold for his cousin a bike.
- Sonny sold his cousin to a bike.
8)
- Becker has written a letter for her mother.
- Becker has written a letter her mother.
- Becker has written a letter to her mother.
- Becker has written for a letter to her mother.
9)
- Channy told to his classmates a funny story.
- Channy told for his classmates a funny story.
- Channy told his classmates a funny story.
- Channy told a funny story for his classmates.
10)
- He will feed some fishes for the cat.
- He will feed some fishes to the cat
- He will feed some fishes the cat
- He will feed for some fishes the cat
Đáp án
Bài 1: Các câu đúng: 1, 4, 5
Bài 2:
- He is dancing.
- It is black.
- It is eating.
- We are cooking a meal.
- They are in the garage.
- He is riding his motorbike.
- She is from England.
- She has a sister.
- Have you got a bike, Marry?
Bài 3:
- I → me
- you → you
- he → him
- she → her
- it → it
- we → us
- they → them
Bài 4:
- Nina does not know him. (Nina không biết anh ta.)
- I will give her the message. (Tôi sẽ cho cô ấy tin nhắn.)
- You can watch the game with me. (Bạn có thể xem các trò chơi với tôi.)
- May I help you? (Tôi có thể giúp gì cho bạn?)
- They are going to visit us. (Họ sẽ đến thăm chúng tôi.)
Bài 5:
[wptb id=7753]
Xem thêm:
- Động từ (verb) là gì? Các loại động từ, vị trí động từ và cách thành lập của động từ
- Tổng hợp công thức 12 thì, cách dùng và dấu hiệu nhận biết các thì Tiếng Anh
- Trạng từ (adverb) là gì? Các loại trạng từ, vị trí trạng từ và cách thành lập
Trên đây là toàn bộ kiến thức về Tân ngữ trong Tiếng Anh, mong rằng những kiến thức mà Bamboo chia sẻ có thể giúp bạn học tốt hơn. Đừng quên tham khảo các kiến thức liên quan khác ở Bamboo nhé, chúc bạn học tốt!
Trọng tâm là gì? Cách xác định trọng tâm và bài tập có lời giải chi tiết nhất
Trong các kiến thức toán học thì trọng tâm là một trong những khái niệm quan trọng nhất. Nó được ứng dụng phổ biến trong đời sống hàng ngày của con người. Hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu rõ hơn về các khái niệm về trọng tâm và cách xác định trọng tâm một cách đơn giản và dễ hiểu nhất nha.
Trọng tâm là gì? Trọng tâm trong toán học là gì?
- Trọng tâm được hiểu là một vị trí ở giữa của một cái gì đó.
- Trong toán học trọng tâm là: giao điểm của ba đường trung tuyến của tam giác được xuất phát từ ba đỉnh của tam giác đó.
- Có rất nhiều định nghĩa về trọng tâm khác nhau trong nhiều lĩnh vực như là: trong tâm của tam giác,trọng tâm của tứ giác, trọng tâm của ngôi nhà, trọng tâm của con đường, trọng tâm của vấn đề, trọng tâm trong vật lý,…
Trọng tâm trong tam giác là gì?
Trong một tam giác kẻ ba đường trung tuyến xuất phát từ ba đỉnh của tam giác tới trung điểm của cạnh đối diện và điểm giao nhau của ba đường trung tuyến đó chính là trọng tâm của hình tam giác
Tính chất trọng tâm của các hình học
Trọng tâm của tam giác
Khoảng cách từ trọng tâm của tam giác đến đỉnh bằng 2/3 độ dài đường trung tuyến ứng với đỉnh đó.
Tam giác ABC, với các đường trung tuyến AM, BN, CP và trọng tâm G, ta có:
- GA = 2/3 AM
- GB = 2/3 BN
- GC = 2/3 CP
Trọng tâm của tam giác cân
Tam giác ABC cân tại A, có G là trọng tâm.
Vì tam giác ABC cân tại A nên AG vừa là đường trung tuyến, đường cao và là đường phân giác, từ đó ta suy ra được hệ quả của trọng tâm tam giác cân ABC như sau:
- Góc BAD bằng góc CAD.
- Trung tuyến AD vuông góc với cạnh đáy BC.
Trọng tâm của tam giác đều
Tam giác ABC đều, G là giao điểm ba đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác.
Vì vậy theo tính chất của tam giác đều ta có G vừa là trọng tâm, trực tâm, tâm đường tròn ngoại tiếp và nội tiếp của tam giác ABC.
Trọng tâm của tam giác vuông
Trọng tâm của tam giác vuông cũng được xác định giống như trọng tâm của tam giác thường.
Tam giác MNP vuông tại M.
3 đường trung tuyến MD, NE, PF giao nhau tại trọng tâm O. Ta có MD là trung tuyến của góc vuông PMN nên MD = 1/2 PN = DP = DN.
Trọng tâm của tam giác vuông cân
Có tam giác ABC vuông cân tại A và I là trọng tâm. AM là đường trung trực, đường trung tuyến và đường cao của tam giác này nên AM vuông góc với BC.
Mặt khác, vì tam giác ABC vuông cân tại A nên:
AB = AC.
=> BP = CN và BN = AN = CP = AP.
Trọng tâm của tứ giác
Trọng tâm của tứ giác là trung điểm của đoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh đối diện.
Cho tứ giác ABCD có trọng tâm là G ta được :
Tổng vecto GA + GB + GC + GD =0
Nếu ta có tứ giác ABCD có trọng tâm là G và điểm I là trọng tâm của tam giác ABC
Tổng vecto GA + GB + GC + GD =0 (1) và IA + IB + IC = 0 (2)
=>Từ (1) và (2) => 3GI + GD = 0
Trọng tâm của tứ diện
Trọng tâm tứ diện là giao điểm của bốn đường thẳng nối từ đỉnh và trọng tâm của tam giác đối diện.
Từ hình ta thấy trọng tâm của tứ diện ABCD chính là điểm G
Cách tìm trọng tâm các hình học chuẩn nhất
Cách tìm trọng tâm hình tam giác
Trọng tâm của tam giác là khoảng cách từ trọng tâm đến ba đỉnh của tam giác đó.
Cách 1: Giao điểm 3 đường trung tuyến
Xác định trọng tâm tam giác bằng cách lấy giao điểm của ba đường trung tuyến.
Bước 1: Vẽ tam giác ABC, lần lượt xác định trung điểm của các cạnh AB, BC, CA.
Bước 2: Nối lần lượt các đỉnh đến trung điểm của cạnh đối diện. Nối A với G, B với F, C với E.
Bước 3: Giao điểm I của ba đường trung tuyến là AG, BF, CE là trọng tâm của tam giác ABC.
Cách 2: Tỉ lệ trên đường trung tuyến
Xác định trọng tâm tam giác dựa trên tỉ lệ đường trung tuyến.
Bước 1: Vẽ tam giác ABC, xác định trung điểm M của cạnh BC.
Bước 2: Nối đỉnh A với trung điểm M, sau đó lấy điểm S sao cho AS = 2/3 AM.
Theo tính chất trọng tâm tam giác thì điểm S chính là trọng tâm tam giác ABC.
Cách vẽ trọng tâm của tứ diện
Cách 1
Cho tứ diện ABCD. Khi đó, 3 đường thẳng nối trung điểm 3 cặp cạnh chéo nhau đồng quy tại trung điểm mỗi đường. Điểm đó chính là trọng tâm tứ diện ABCD
Gọi M,N,P,Q lần lượt là trung điểm AB,BC,CD,DA
Khi đó ta có : MQ,NP lần lượt là đường trung bình của ΔABD và ΔCBD
⇒ MQ//NP ( cùng //BD )
⇒ MQ=NP=BD/2
⇒ MNPQ là hình bình hành
⇒ MP∩NQ tại trung điểm mỗi đường
Tương tự chứng minh cặp cạnh chéo nhau còn lại.
Vậy chứng minh được trọng tâm của tứ diện
Cách 2
Cho tứ diện ABCD có G là trọng tâm của ΔBCD. Trên đoạn AG lấy điểm K sao cho KA=3KG. Khi đó điểm K chính là trọng tâm tứ diện ABCD
Ta có:
Vì G là trọng tâm ΔBCD ⇒ GB + GC + GD = 0
KA + KB + KC + KD = KA + (KG + GB) + (KG + GC) + (KG + GD)
= KA + 3KG + (GB + GC + GD)
= KA + 3KG
Mặt khác, vì KA = 3KG ⇒ KA + 3KG = 0
Vậy K là trọng tâm tứ diện ABCD
Một số bài tập về trọng tâm
Bài 1 Tam giác ABC có trung tuyến AD = 9cm và trọng tâm I. Tính độ dài đoạn AI?
Bài 2: Cho I là trọng tâm của tam giác đều MNP. Chứng minh rằng: IM = IN = IP.
Bài 3: Cho G là trọng tâm của tứ diện vuông OABC ( vuông tại O ). Biết rằng OA=OB=OC=a. Tính độ dài OG
Bài giải
Bài 1:
Ta có I là trọng tâm của tam giác ABC và AD là đường trung tuyến nên AI = (2/3) AD (theo tính chất ba đường trung tuyến của tam giác).
Do đó: AG = (2/3).9 = 6 (cm).
Vậy đọan AI có độ dài 6 cm.
Bài 2:
Gọi trung điểm MN, MP, PN lần lượt là R, O, S.
Khi đó MS, PR, NO đồng quy tại trọng tâm I.
Ta có ∆MNP đều, suy ra:
MS = PR = NO (1).
Vì I là trọng tâm của ∆ABC nên theo tính chất đường trung tuyến:
MI = 2/3 MS, PI = 2/3 PR, NI = 2/3 NO (2).
=>Từ (1) , (2) ⇒ GA = GB = GC.
Bài 3:
Xem thêm:
- Tập hợp số là gì? Các tập hợp số cơ bản trong toán học
- R trong toán học là gì? Định nghĩa, tính chất và bài tập minh họa có giải
- Các tính tỉ số phần trăm và các dạng toán về tỉ số phần trăm cơ bản có đáp án
Như vậy, với những thông tin bổ ích trên. Các bạn đã hiểu hơn về khái niệm về trọng tâm là gì? Cũng như cách xác định trọng tâm? Chúc mọi người học tập thật tốt và áp dụng kiến thức chính xác trong quá trình học tập của mình.
Động từ là gì? Cụm động từ là gì? Cách xác định và đặt câu với động từ
Động từ là gì? Cụm động từ là gì? Đây được xem là một trong những ngữ pháp quan trọng trong tiếng Việt hiện nay. Để hiểu hơn chi tiết về những khái niệm trên, cùng Bamboo theo dõi bài chia sẻ dưới đây để nắm bắt thông tin một cách chính xác và dễ hiểu.
Khái niệm động từ là gì ?
- Động từ hiểu một cách đơn giản đó chính là chỉ trạng thái hoạt động của con người hay con vật, sự vật hiện tượng đang diễn ra.
- Động từ được chia thành 2 loại: nội động từ và ngoại động từ.
Chức năng của động từ ?
- Động từ thường đóng vai trò làm vị ngữ trong câu, giúp bổ sung ý nghĩa cho danh từ, tính từ.
Ví dụ: Cô ấy đang đi trên đường.
=> “Đang đi” là động từ, đóng vai trò làm vị ngữ.
- Động từ làm chủ ngữ trong câu
Ví dụ: Xem phim nhiều ảnh hưởng không tốt tới mắt.
=> “Xem phim” là động từ, đóng vai trò làm chủ ngữ
- Động từ làm định ngữ trong câu
Ví dụ: Căn nhà đang sơn là nhà của tôi.
=> “Đang sơn” đóng vai trò là định ngữ trong câu, bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
- Động từ làm trạng ngữ trong câu
Ví dụ: Hiểu theo cách này, tôi thấy sai sai.
=> “Hiểu theo cách này” là động từ đóng vai trò làm trạng ngữ trong câu.
Phân loại các dạng động từ thông dụng trong tiếng Việt
Dựa theo tính chất của động từ, động từ được chia thành 2 loại là: động từ chỉ hành động và động từ chỉ trạng thái.
Động từ chỉ hành động
Động từ chỉ hành động dùng để chỉ hoạt động của các sự vật, hiện tượng nhằm tăng sức gợi hình, khiến sự vật trở nên gần gũi hơn
Ví dụ: chơi, nhảy, chạy, …
Động từ chỉ trạng thái
Động từ chỉ trạng thái dùng để tái hiện, gọi tên trạng thái cảm xúc, suy nghĩ, tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: vui, buồn, giận, lo lắng,…
- Động từ chỉ hành động có thể kết hợp với từ “xong” như “ăn xong”, “làm xong”,…
- Còn động từ chỉ trạng thái thì không thể kết hợp được với từ xong, chúng ta sẽ không nói “vui xong”, “buồn xong”, “lo lắng xong”,…
Động từ chỉ trạng thái cũng được phân chia thành nhiều loại, cụ thể như:
- Động từ chỉ trạng thái tồn tại: còn, hết, có,..
Ví dụ: Anh còn đó không?
- Động từ chỉ trạng thái biến hóa, thay đổi: thành, hóa, trở nên…
Ví dụ: Cái cây bỗng trở nên tươi tốt
- Động từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu,..
Ví dụ: Anh ta bị đánh cho nhừ đòn
- Động từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là,..
Ví dụ: Cậu ấy cao bằng tôi; chiều cao của cậu hơn tôi,..
Cụm động từ là gì ? Cách hình thành cụm động từ
Cụm động từ được tạo ra từ động từ kết hợp với một số từ hình thành nên nó. Có rất nhiều trường hợp cần các từ đi kèm để cụm động từ đó trở nên ý nghĩa và truyền tải đúng thông tin đến người khác.
Cách hình thành cụm động từ
Cụm động từ được chia thành 3 thành phần cấu tạo chính:
Trong cụm động từ :
- Phần phía trước có chức năng bổ nghĩa cho phần trung tâm. Chúng biểu thị sự việc tiếp diễn hay khuyến khích hoặc ngăn cản.
- Phần trung tâm
- Phần sau nằm ở cuối câu dùng để bổ ngữ cho động từ chính cho cụm động từ. Chúng nhằm để chỉ thời gian hay nguyên nhân, địa điểm,….
Ví dụ như: “Đang đi đến siêu thị”.
- Ở đây phần đầu là “đang”.
- Phần trung tâm là “đi”.
- Phần sau là “ đến siêu thị”.
Ngoài ra trong một vài trường hợp cụm động từ sẽ bị khuyết đi phần trước hoặc phần sau.
Bài tập về động từ, cụm động từ có đáp án
Loại 1: Xác định động từ, cụm động từ trong câu
Bài 1: Hãy tìm động từ trong đoạn văn sau:
“Một cái bóng lẹ làng từ trong vụt ra, rơi xuống mặt bàn. Thanh định thần nhìn rõ: con mèo của bà chàng, con mèo già vẫn chơi đùa với chàng ngày trước. Con vật nép chân vào mình khẽ phe phẩy cái đuôi, rồi hai con mắt ngọc thạch xanh giương lên nhìn người. Thanh mỉm cười lại gần vuốt ve con mèo”.
Đáp án
Các động từ trong đoạn văn là: vụt, rơi, nhìn, chơi đùa, nép, phe phẩy, giương, nhìn, mỉm cười, lại, vuốt ve.
Bài 2:
Một đêm nọ nghe tiếng gõ cửa, bà mở cửa nhìn thì chẳng thấy ai, một lát, có con hổ chợt lao tới cõng bà đi. Ban đầu, bà sợ đến chết khiếp, khi tỉnh, thấy hổ dùng một chân ôm lấy bà chạy như bay, hễ gặp bụi rậm, gai góc thì dùng chân trước rẽ lối chạy vào rừng sâu. Tới nơi, hổ thả bà xuống. Thấy một con hổ cái đang lặn lội, cào đất, bà cho là hổ định ăn thịt mình, run sợ không dám nhúc nhích.
Đáp án: Các động từ trong đoạn trích: nghe, gõ, mở, nhìn, lao, cõng, sợ, chết khiếp, tỉnh, thấy, dùng, ôm, chạy, bay, gặp, rẽ, thả, lăn lộn, cào, cho, định, ăn, run sợ, dám, nhúc nhích.
Bài 3: Tìm các cụm động từ trong đoạn văn sau:
Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm. Rồi hổ đực quỳ xuống bên một gốc cây, lấy tay đào lên một cục bạc.
Gợi ý:
Các cụm động từ:
- mừng rỡ đùa giỡn với con
- nằm phục xuống
- mệt mỏi lắm
- quỳ xuống bên một gốc cây
- lấy tay đào lên một cục bạc
Bài 4: Cho đoạn văn sau:
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã.”
Đáp án: Cụm động từ trong đoạn văn: ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực, chóng lớn lắm, đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng, cứ cứng dần và nhọn hoắt, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, vừa lia qua, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã,…
Loại 2: Đặt câu với động từ, cụm động từ
Đặt câu với động từ chỉ hành động
- Tôi thường xuyên chạy bộ
- Ba tôi đang đọc báo
- Ông tôi đang tỉa cây cảnh
Đặt câu với động từ trạng thái
- Tôi buồn vì điểm kém
- Cô ấy giận tôi vì một vài lý do nào đó
- Bố mẹ vui vì tôi được điểm 10
Đặt câu với động từ tình thái
- Tôi muốn được đi chơi xa
- Ba mẹ mong tôi đạt được thành tích cao
- Chị tôi mong muốn được đi du học
Đặt câu với cụm động từ
- Tôi đã đi du lịch nhiều nơi tại Việt Nam
- Bác hàng xóm đã sang nhà tôi chơi từ hôm qua.
- Tôi không đi chơi với bạn bè của mình
Xem thêm:
- Tính từ là gì? Các loại tính từ và cách đặt câu với tính từ trong Tiếng Việt lớp 4
- Đại từ là gì? Phân loại đại từ và vai trò ngữ pháp của đại trong Tiếng Việt
- Danh từ, cụm danh từ là gì? Phân loại và ví dụ minh hoạ
Với những thông tin được chia sẻ về phần động từ, cụm động từ. Hy vọng các bé sẽ hiểu hơn về từ ngữ tiếng Việt cũng như cách đặt câu với chúng. Tiếng Việt luôn mang đến những điều thú vị về cách dùng, vị trí, hoàn cảnh, ngữ nghĩa, vì thế trau dồi vốn tiếng Việt là điều quan trọng mà các em học sinh cần nắm khi vẫn ngồi ghế nhà trường. Chúc các em học tập thật tốt.
Tính từ là gì? Các loại tính từ và cách đặt câu với tính từ trong Tiếng Việt lớp 4
Tính từ là gì? Cụm tính từ là gì? Đây được xem là một trong những ngữ pháp quan trọng trong tiếng Việt hiện nay. Để hiểu hơn chi tiết về những khái niệm trên, cùng Bamboo theo dõi bài chia sẻ dưới đây để nắm bắt thông tin một cách chính xác và dễ hiểu
Tính từ là gì?
- Tính từ là những từ dùng để miêu tả đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.
- Đặc điểm: rất, quá, lắm, hơi….
- Để xác định từ loại ta cần xét từ đó ở trong văn cảnh cụ thể
Các loại tính từ trong Tiếng Việt
Tính từ chỉ đặc điểm
Đây là loại tính từ dùng để mô tả nét đặc trưng riêng của sự vật, hiện tượng nào đó. Bằng cách mô tả này người nghe có thể hình dung được sự khác biệt về hình dáng, màu sắc, mùi vị và các đặc điểm khác.
Chẳng hạn như một số từ sau: đỏ, nâu, tam giác, tròn, dài, trong suốt, đặc quánh, …
Tính từ chỉ chất
Đây cũng là tính từ để chỉ đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, điểm khác biệt ở đây chính là loại tính từ chỉ chất bao gồm cả tính chất xã hội hay hiện tượng cuộc sống thiên nhiên.
Tính từ này chủ yếu để bày tỏ đặc điểm tính chất bên trong, những thứ mà chúng ta không thể sờ nắm được mà phải phân tích, quan sát, tổng hợp mới có thể biết được.
Tính từ chỉ trạng thái
- Tính từ chỉ trạng thái là tính từ nêu rõ nhất về tất cả các trạng thái của con người, sự vật, hiện tượng.
- Một số tính từ ta thường gặp như: vui, buồn, đau, ốm, yên tĩnh, ồn ào…
Tính từ tự thân
- Tính từ chỉ mùi vị như: ngọt, bùi, cay, đắng, thơm, thối, mặn, nhạt, chua, tanh, nồng, chát…
- Tính từ chỉ màu sắc như: đỏ, vàng, cam, lục, chàm, tím, nâu, đen, trắng, xanh lơ, xanh, xanh xanh, xanh thắm, xanh lam, xanh ngắt, đỏ hoa, đỏ thẫm, nâu đen…
- Tính từ chỉ âm thanh: lao xao, lác đác, ồn ào, trầm bổng, thánh thót, trong trẻo…
- Tính từ chỉ kích thước: mỏng, dày, dài, ngắn, rộng, hẹp, cao, thấp…
- Tính từ chỉ lượng: nặng, nhẹ, vắng vẻ, đông đúc, quạnh hiu, sầm uất…
- Tính từ chỉ hình dáng: tròn, méo, vuông, cong, thẳng, …
- Tính từ chỉ phẩm chất con người: Tốt, xấu, kiên cường, nhút nhát, hèn mọn, nhỏ mọn, hòa đồng, thân thiện…
Tính từ chỉ mức độ trong tiếng Việt
Là các từ ngữ mà chúng ta thể hiện mức độ diễn ra của một hành động, sự việc nào đó trong câu. Một số tính từ chỉ mức độ ta thường gặp như: nhanh, chậm, xa, gần, lề mề…
Cụm tính từ là gì? Cấu tạo cụm tính từ
Cụm tính từ bao gồm có tính từ và các thành phần phụ khác như đang, sẽ, vẫn… và còn rất nhiều các từ ngữ biểu thị khác
Cấu tạo cụm tính từ
Mô hình cụm tính từ
Trong cụm tính từ:
- Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị
- Quan hệ thời gian (đã, sẽ, đang,..)
- Sự tiếp diễn tương tự ( lại, còn, cũng,..)
- Mức độ của đặc điểm ( rất, lắm, quá,..), tính chất
- Sự khẳng định hay phủ định,…
- Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị
- Vị trí (này, kia, ấy, nọ,..)
- Sự so sánh (như,..)
- Mức độ (lắm, quá,..)
- Phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất,..
Ví dụ:
Quả bóng đang to thêm
- Phụ trước: đang
- Trung tâm: to
- Phụ sau: thêm
Bầu trời hôm nay cao vời vợi.
- Trung tâm: cao
- Phụ sau: vời vợi
Bài tập về tính từ Tiếng Việt có đáp án
Phần 1:Tự luận bài tính từ và cụm tính từ
Bài 1: Viết các tính từ sau vào từng cột cho phù hợp: cao, thấp, hiệu quả, rộng, hẹp, xanh, đỏ, tỏa, tốt, ngoan, sâu sắc, thiết thực, hôn mê, yên tĩnh?
Gợi ý
Bài 2: Tìm các cụm tính từ là thành ngữ?
Gợi ý:
Đen như cột nhà cháy, trắng như ngà, đắt như tôm tươi, nhanh như sóc, khỏe như voi, cứng như đá, vui như hội, đẹp như tiên, xấu như ma, hiền như Bụt, đỏ như son, nhát như cáy, tươi như hoa, đông như kiến, …
Bài 3: Phân loại tính từ sau vào ô đúng thể loại của chúng
Thú vị, tròn, trẻ, già, dài, tuyệt vời, trái xoan, đen, gầy, hồng, dày, tốt bụng, xấu xa, to, lớn, vuông, bé, nho nhỏ, trong sáng, cao, khỏe mạnh, vàng nhạt
Gợi ý:
Bài 4: Tìm phụ ngữ của các tính từ được in đậm dưới đây? Cho biết mỗi phụ ngữ biểu thị ý nghĩa gì?
- Suốt ngày nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch sanh)
- Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ.(Ếch ngồi đáy giếng)
- Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung…(Ếch ngồi đáy giếng)
Gợi ý:
Bài 5: So sánh sự khác nhau giữa cách nói sau
- Hay nói – nói hay
- Giỏi nói – nói giỏi
- Đẹp người – người đẹp
Gợi ý:
Trật tự giữa tính từ với danh từ và động từ khi bị thay đổi có thể làm cho ý nghĩa khác đi.
- Hay nói: “hay” có ý nghĩa chỉ tần số – số lần trong một đơn vị chỉ thời gian.
- Nói hay: “hay” chỉ tính chất của nói.
- Giỏi nói: “nói” là phụ ngữ sau của cụm tính từ có tính từ “giỏi” là phần trung tâm, chỉ phạm vi của tính chất kèm theo ý nghĩa đánh giá chủ quan.
- Nói giỏi: “giỏi” là phụ ngữ sau của cụm động từ có động từ “nói” là phần trung tâm, chỉ sự đánh giá về cách thức thực hiện hành động nói.
- Đẹp người: “người” là phụ ngữ sau của cụm tính từ có tính từ “đẹp” là phần trung tâm, chỉ phạm vi của tính chất.
- Người đẹp: “đẹp” là phụ ngữ sau của cụm danh từ có danh từ người là trung tâm, hoặc có thể coi “đẹp” là vị ngữ trong quan hệ với chủ ngữ “người”, chỉ tính chất của sự vật nêu ở danh từ).
Bài 6: Đặt câu với tính từ, cụm tính từ
Tính từ:
- Cô ấy có cái váy rất đẹp
- Hoa hồng hôm nay nở rộ một màu hồng rực
- Nắng buổi trưa rừng rừng một màu vàng chói
- Nắng hôm nay thật rực rỡ
Cụm tính từ:
- Bầu trời mùa thu trong xanh vời vợi
- Cô người mẫu mặc bộ váy xẻ tà đầy quyến rũ
Phần 2: Trắc nghiệm bài tính từ và cụm tính từ
Câu 1: Từ nào dưới đây không phải là tính từ?
A. Tươi tốt
B. Làm việc
C. Cần mẫn
D. Dũng cảm
Câu 2: Cụm tính từ thường đảm nhận chức vụ gì trong câu?
A. Vị ngữ trong câu
B. Chủ ngữ trong câu
C. Trạng ngữ trong câu
D. Bổ ngữ trong câu
Câu 3: Cụm tính từ nào có đầy đủ cấu trúc ba thành phần?
A. Xinh đẹp bội phần.
B. Còn đẹp lắm.
C. Vẫn duyên dáng.
D. Rất chăm chỉ.
Câu 4: Tính từ là gì?
A. Tính từ là từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái
B. Có thể trực tiếp làm vị ngữ
C. Có thể kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, sẽ, không, chưa, chẳng…
D. Cả 3 đáp án trên
Câu 5: Phát biểu nào không đúng với đặc điểm của tính từ?
A. Tính từ không thể làm chủ ngữ trong câu.
B. Tính từ có thể làm vị ngữ trong câu.
C. Tính từ có hai loại đáng chú ý là: Tính từ chỉ đặc điểm tương đối và Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối.
D. Tính từ có thể kết hợp với các từ: đã, đang, sẽ, cũng, vẫn… để tạo thành cụm tính từ.
Câu 6: Tổ hợp từ nào là cụm tính từ?
A. Quả hồng xiêm ngọt lịm.
B. Bỏ học về nhà chơi.
C. Rất chuyên cần.
D. Đang ngồi dệt cửi.
Câu 7: Cho đoạn văn sau: “Lúc đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi lên từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”
Có mấy tính từ trong đoạn trích trên?
A. 4
B. 5
C. 6
D. 7
Câu 8: Tìm cụm tính từ có đầy đủ cấu trúc ba phần?
A. Vẫn còn khỏe mạnh lắm
B. Rất chăm chỉ làm việc
C. Còn trẻ khỏe
D. Đang vui như hội
Câu 9: Đọc câu văn: “Gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng.” Phần phụ sau của cụm tính từ trong câu trên biểu thị ý nghĩa gì?
A. Biểu thị sự so sánh.
B. Biểu thị nguyên nhân của đặc điểm, tính chất được nói tới.
C. Biểu thị phạm vi của sự vật.
D. Biểu thị vị trí của sự vật.
Câu 10: Đoạn văn trên có mấy cụm tính từ
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 11: Tìm cụm tính từ được sử dụng trong câu sau: “Xong, nó vui vẻ chạy đi làm những việc bố mẹ tôi phân công, vừa làm vừa hát có vẻ vui lắm.”
A. Vui vẻ chạy đi
B. Vừa làm vừa hát
C. Vui lắm
D. Không có cụm tính từ
Câu 12: Cụm từ “đua nhau học tập lễ phép” thuộc loại gì?
A. Cụm động từ.
B. Cụm danh từ.
C. Cụm tính từ.
D. Cụm chủ vị
Câu 13: Các tính từ như “chần chẫn, bè bè, sừng sững, tun tủn” còn thuộc loại từ nào?
A. Từ ghép
B. Từ láy
C. Tính từ (Từ láy tượng hình)
D. Từ đơn
Câu 14: Cụm từ nào là cụm tính từ?
A. Đang dệt cửi.
B. Còn đang thơ ấu.
C. Liền cầm dao cắt đứt tấm vải.
D. Buôn bán điên đảo.
Đáp án
Xem thêm:
- Danh từ, cụm danh từ là gì? Phân loại và ví dụ minh hoạ
- Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định, đặt câu và ví dụ minh họa
- Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ, tác dụng và ví dụ minh họa
Như vậy là Bamboo đã cung cấp tất cả cấp khái niệm và ví dụ về Tính từ là gì? Cụm tính từ là gì? Phân loại cũng như chức năng trong câu. Hy vọng với bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu chi tiết hơn về 2 loại từ này từ đó sử dụng đúng cách, đúng ngữ cánh, giúp lời văn của các em sẽ hay và có hồn hơn.
Danh từ, cụm danh từ là gì? Phân loại và ví dụ minh hoạ
Danh từ là gì? Cụm danh từ là gì? Là một kiến thức rất quan trọng, ở bài viết này Bamboo sẽ chia sẻ kiến thức hữu ích về cấu tạo của cụm danh từ này nhé!
Danh từ là gì? Định nghĩa về danh từ
Tiếng Việt thường rất đa dạng và phong phú, để có thể làm ra một bài văn hay hoặc một câu nói hoàn chỉnh mang ý nghĩa sâu sắc, cần phải hiểu rõ danh từ, cụm danh từ, tính từ, cụm tính từ,…
Vậy danh từ là gì? Danh từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hay khái niệm. Danh từ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ hoặc tân ngữ đứng trong câu.
Chức của danh từ trong câu
Các chức năng của danh từ:
- Danh từ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hoặc có thể làm tân ngữ cho ngoại động từ.
- Ngoài ra, danh từ còn dùng để ghép cùng các chỉ lượng, chỉ định để tạo thành cụm danh từ.
Các loại danh từ trong tiếng Việt? Ví dụ minh hoạ
Có 4 loại danh từ chính:
Danh từ chỉ sự vật
Là tên gọi, bí danh, địa danh,… của sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành 2 nhóm là danh từ riêng và danh từ chung:
Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, tên gọi một địa danh hay một sự vật, sự việc,… cụ thể.
Ví dụ: Đà Lạt (tên thành phố), Tháp Chàm (tên địa danh), Hồ Chí Minh (vừa là tên người, vừa là tên đường), Gia Lân (tên người),…
Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng mô tả sự việc, sự vật mang tính chất khái quát, nhiều nghĩa. Danh từ chung chia thành 2 loại:
- Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giác, thị giác, xúc giác,…
Ví dụ nắng, mưa, gió,…
- Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm giác bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,…
Ví dụ ý nghĩa, tinh thần,…
Danh từ chỉ đơn vị
Là các danh từ dùng để chỉ sự vật có thể xác định được tính bằng số lượng hoặc trọng lượng. Được chia thành các dạng khác nhau:
- Dùng để chỉ đơn vị tự nhiên.
Ví dụ: con, cái, miếng, nắm,…
- Dùng để chỉ đơn vị chính xác.
Ví dụ: lít, tấn, tạ, yến, kilogam, mét,…
- Dùng để chỉ đơn vị thời gian.
Ví dụ: giây, phút, giờ, ngày,…
- Dùng để chỉ đơn vị ước lượng.
Ví dụ: tổ, nhóm, đàn, bó,…
- Dùng để chỉ tổ chức.
Ví dụ: thôn, xã, quận/ huyện, tỉnh, thành phố, phường,…
Danh từ chỉ khái niệm
Là loại danh từ mô tả dưới dạng ý nghĩa trừu tượng của sự việc một cách cụ thể. Được sinh ra và tồn tại trong ý thức con người. Hay nói cách khác, các khái niệm này “không có hình thù nhất định”, không thể cảm nhận trực tiếp bằng các giác quan như mắt thấy, tai nghe được,…
Ví dụ: Kẽm là một nguyên tố kim loại chuyển tiếp, ký hiệu là Zn và có số nguyên tử là 30.
Danh từ chỉ hiện tượng
Là các hiện tượng do thiên nhiên hay do con người sinh ra trong môi trường không gian, thời gian nhất định. Có 2 loại danh từ chỉ hiện tượng:
- Hiện tượng tự nhiên
Ví dụ: mưa, gió, bão bùng, sấm sét,…
- Hiện tượng xã hội
Ví dụ: giàu – nghèo, bùng nổ dân số, hòa bình, chiến tranh,…
Phân biệt danh từ với động từ và tính từ trong tiếng Việt?

Phân biệt danh từ với động từ và tính từ trong tiếng Việt
Cụm danh từ là gì? Định nghĩa về cụm danh từ
Cụm danh từ được cấu tạo từ một tổ hợp danh từ, cùng kết hợp với nhau tạo nên một câu hoàn chỉnh có nghĩa.
Ví dụ về cụm danh từ:
- Học sinh (danh từ) ⇒ Tất cả các học sinh (cụm danh từ)
- Túp lều (danh từ) ⇒ Một túp lều tranh (cụm danh từ)
- Milu (danh từ) ⇒ Milu là chú chó thông minh của nhà bà Nga (cụm danh từ)
Chức năng của cụm danh từ trong câu
Chức năng cụm danh từ:
- Kết hợp với các từ chỉ số lượng lập thành cụm danh từ.
Ví dụ :2 con heo trong số 2 bổ ngữ cho danh từ “con heo”.
- Cụm danh từ có thể làm chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu hoặc tân ngữ cho ngoại động từ.
- Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.Trong cụm danh từ, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa có thể xác định được.
- Cụm danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời gian.
Cấu tạo cụm danh từ gồm có mấy phần?
Cấu tạo của cụm danh từ gồm 3 phần chính: Phần phụ trước + Phần trung tâm + Phần phụ sau
Trong đó:
- Phần phụ trước có 2 loại: tổng số lượng ( tất cả, những, nhiều..) và chỉ số lượng cụ thể ( 2, 3,
- Phần trung tâm của cụm thường gồm hai từ: Từ thứ nhất chỉ đơn vị tính toán, đối tượng chung chung. Từ thứ 2 là chỉ đối tượng được đem ra tính toán, đối tượng cụ thể.
- Phần phụ sau có 2 loại: đặc điểm của sự vật (đen, của, màu sắc,…) & xác định vị trí của sự vật (đấy, kia…)
Cho ví dụ minh hoạ về cụm danh từ
Một số ví dụ về cụm danh từ:
- Cả hai vị thần đều xin cưới Mị Nương.
- Cả một trăm người con đều hồng hào, khoẻ mạnh.
- Tất cả mọi người đều đã sẵn sàng.
- Mẹ em mua hai yến gạo, một lít dầu.
- Chú mèo đang trèo cây.
Bài tập về danh từ và cụm danh từ có đáp án
PHẦN 1: Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Dòng nào dưới đây là cụm danh từ?
a. “Sáng le lói dưới mặt hồ xanh”.
b. “Đã chìm đáy nước”.
c. “Một con rùa lớn”.
d. “Đi chậm lại”.
Câu 2: Dòng nào dưới đây nêu đúng mô hình cấu trúc của cụm danh từ?
a. Cụm danh từ có mô hình cấu trúc phức tạp
b. Cụm danh từ là loại tổ hợp danh từ có mô hình gồm 2 phần: phần phụ trước và phần trung tâm
c. Cụm danh từ là loại tổ hợp danh từ có 2 phần: phần trung tâm và phần phụ sau
d. Cụm danh từ là loại tổ hợp danh từ có mô hình cấu trúc gồm 3 phần: phần trước, phần trung tâm, phần sau
Câu 3: Tổ hợp từ nào không là cụm danh từ?
a. Một buổi chiều.
b. Nhà lão Miệng.
c. Trung thu ấy.
d. Rất tuyệt vời.
Câu 4: Cụm danh từ là gì?
a. Còn được gọi là ngữ danh từ, nhóm danh từ, danh ngữ
b. Là một tập hợp do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành
c. Cụm danh từ có ý nghĩa cụ thể, chi tiết hơn, có cấu tạo phức tạp hơn
d. Cả 3 đáp án trên
Câu 5: Cả ba cô con gái là cụm từ có mấy thành phần?
a. 2
b. 3
c. 4
d. Không xác định được
Câu 6: Cho câu sau: Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng” có mấy cụm danh từ?
a. 2
b. 3
c. 4
d. 5
Câu 7: Tìm cụm danh từ, cụm nào đủ cấu trúc ba phần
a. Một em học sinh lớp 6
b. Tất cả lớp
c. Con trâu
d. Cô gái mắt biếc
Câu 8: Có bao nhiêu cụm danh từ trong đoạn văn sau:
Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
a. Hai
b. Ba
c. Bốn
d. Năm
Câu 9: Cụm danh từ gồm mấy phần
a. 2 phần
b. 3 phần
c. 4 phần
d. 5 phần
Câu 10: Cụm từ nào không phải là cụm danh từ?
a. Cây bút thần.
b. Truyện Thánh Gióng.
c. Tre ngà bên lăng Bác.
d. Đeo nhạc cho mèo.
Câu 11: Trong các cụm danh từ sau, cụm danh từ nào chỉ có thành phần trung tâm và phụ sau
a. Các bạn học sinh
b. Hoa hồng
c. Chàng trai khôi ngô
d. Chiếc thuyền buồm khổng lồ màu đỏ
Câu 12: Trong cụm danh từ “mọi phép thần thông”, từ nào là từ trung tâm?
a. Mọi.
b. Thần thông.
c. Thần.
d. Phép.
Câu 13: Trong cụm danh từ “Tất cả những bạn học sinh lớp 6A trường Trần Phú”, bộ phận nào là phần trung tâm của cụm danh từ?
a. Học sinh lớp 6A.
b. Học sinh.
c. Những bạn học sinh lớp 6A.
d. Bạn học sinh.
Câu 14: Cụm danh từ nào có đủ cấu trúc ba phần?
a. Tất cả các bạn học sinh lớp 6.
b. Chiếc thuyền cắm cờ đuôi nheo.
c. Một lưỡi búa.
d. Chàng trai khôi ngô tuấn tú ấy.
Đáp án
1 – C
2 – D
3 – D
4 – D
5 – B
6 – B
7 – A
8 – C
9 – B
10 – D
11 – C
12 – D
13 – D
14 – A
PHẦN 2: Bài tập tự luận
Câu 1: Tìm các cụm danh từ trong những câu sau:
a. Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
b. Gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại.
c. Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ.
Trả lời:
Câu 2: Tìm phụ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn trích:
Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng, Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thò tay vào bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt … xuống nước, rồi lại thả lưới ở một chỗ khác.
Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt … lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sống. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt … mắc vào lưới.
Trả lời:
Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng, Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thò tay vào bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt vừa kéo lên xuống nước, rồi lại thả lưới ở một chỗ khác.
Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt lúc nãy lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sống. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới.
Câu 3: Tìm các cụm danh từ trong các câu sau và sắp xếp các phần trong chúng vào mô hình cụm danh từ.
a. Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển.
b. Mụ ấy đòi một cái máng lợn ăn mới.
c. Tôi kêu trời phù hộ cho, ông sẽ được một cái nhà rộng và đẹp.
Trả lời:
a. Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển.
b. Mụ ấy đòi một cái máng lợn ăn mới.
c. Tôi kêu trời phù hộ cho, ông sẽ được một cái nhà rộng và đẹp.
Câu 4: So sánh các cách nói sau đây rồi rút ra nhận xét về nghĩa của cụm danh từ so với nghĩa của một danh từ:
- túp lều / một túp lều
- một túp lều / một túp lều nát
- một túp lều nát / một túp lều nát trên bờ biển.
Trả lời:
- Một túp lều: xác định được đơn vị
- Một túp lều nát: xác định được tính chất, tình trạng của sự vật
- Một túp lều nát trên bờ biển: xác định được tính chất của sự vật
Câu 5: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
“Nghe nói, vua lấy làm mừng lắm. Nhưng, để biết đích xác hơn nữa, vua sai thử lại. Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội.
(trích từ Sách giáo khoa Ngữ văn 6 – Tập 1)”
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào em đã học? Văn bản đó thuộc thể loại gì? Nêu đặc trưng của thể loại đó.
b. Liệt kê các danh từ từ có xuất hiện trong đoạn văn.
c. Tìm các cụm danh từ có trong đoạn văn trên.
Trả lời:
Câu a:
- Đoạn văn được trích từ truyện Em bé thông minh.
- Truyện Em bé thông minh thuộc thể loại truyện cổ tích.
Đặc trưng truyện cổ tích:
- Đặc trưng về nghệ thuật: thường sử dụng nhiều các yếu tố hư cấu, hoang đường, kì ảo.
- Đặc trưng về cốt truyện: câu chuyện thường trải qua các giai đoạn với cấu trúc chung (sinh ra – biến cố – hóa giải biến cố – kết cục), và thường luôn là kết thúc có hậu.
- Đặc trưng về nội dung, ý nghĩa: thường truyền tải, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
Câu b: Các danh từ có trong đoạn văn: vua, làng, thúng gạo nếp, con trâu đực, con trâu.
Câu c: Các cụm danh từ có trong đoạn văn: làng ấy, ba thúng gạo nếp, ba con trâu đực, ba con trâu ấy, chín con, năm sau, cả làng.
Xem thêm:
- Đại từ là gì? Phân loại đại từ và vai trò ngữ pháp của đại trong Tiếng Việt
- Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định, đặt câu và ví dụ minh họa
- Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ, tác dụng và ví dụ minh họa
Trên đây là toàn bộ kiến thức về danh từ và cụm danh từ. Hy vọng rằng sau các bài tập củng cố kiến thức, bạn có thể hiểu rõ hơn về danh từ và cụm danh từ. Ngoài kiến thức tiếng Việt, Bamboo còn chia sẻ về các kiến thức khác, hãy theo dõi thêm để có thêm nhiều kiến thức liên quan bạn nhé!
Lớp 10 có bao nhiêu môn? Những điều bạn cần chuẩn bị trước khi vào lớp 10
Bước vào lớp 10 là cấp học đầu tiên của bậc THPT, hầu hết các phụ huynh và học sinh đều bỡ ngỡ và sửa soạn cho việc chuẩn bị cho năm học mới. Và một trong những điều quan trọng cần chuẩn bị là dụng cụ học tập. Dưới đây là những dụng cụ cần thiết cho học sinh chuẩn bị vào lớp 10, mời bạn xem qua nhé!
Lớp 10 có bao nhiêu môn?
Khi bắt đầu vào lớp 10 với một môi trường mới đi theo là những môn học mới và nhiều hơn bậc THCS. Theo đó, học sinh vào lớp 10 sẽ học 7 môn và hoạt động giáo dục bắt buộc bao gồm: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng an ninh, Hoạt động trải nghiệm – hướng nghiệp, Nội dung giáo dục của địa phương.
Các môn học tự chọn gồm: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. Ba nhóm môn học để lựa chọn 5 môn gồm: khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và Pháp luật); Khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học); Công nghệ và nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật).

Những môn lớp 10 học
Lớp 10 cần mua gì?
Đối với những học sinh lớp 10 khi mới bắt đầu lên cấp 3 việc mua những dụng cụ học tập cần thiết là món đồ không thể thiếu. Cùng tham khảo qua các dụng cụ học tập lớp 10 cần thiết để chuẩn bị cho năm học mới nhé!
Bộ sách giáo khoa
Sách giáo khoa là đồ dùng học tập quan trọng không thể thiếu đối với mỗi học sinh. Phụ huynh học sinh nên lựa chọn mua sách giáo khoa tại các nhà sách lớn, nhà xuất bản uy tín để đảm bảo chất lượng của sách trong quá trình sử dụng.
Bên cạnh việc chuẩn bị bộ sách giáo khoa theo quy định của Bộ GD&ĐT, học sinh lớp 10, phụ huynh cần chuẩn bị thêm một số tài liệu học tập như: Bảng tuần hoàn hóa học, Atlat địa lý… và sách tham khảo cần thiết.

Sách giáo khoa lớp 10
Balo/Cặp
Cặp sách đi học cũng không thể thiếu cho học sinh lớp 10, một môi trường mới các em cần thay đổi và sắm sửa những kiểu balo, cặp cho phù hợp với trang phục của mình. Nên lựa chọn những cặp có chất liệu da hoặc balo vải để có thể đựng được nhiều sách vở cũng như thuận tiện cho việc đi học mỗi ngày của các em đỡ vất vả hơn.

Balo/Cặp để đi học
Vở/ tập viết
Bao gồm những loại sau:
- Loại vở sử dụng: Vở kẻ ngang (dành cho học sinh miền Bắc) hoặc vở ly ngang (dành cho học sinh miền Trung và Nam)
- Độ dày của vở đa dạng: Từ mỏng (72 – 96 trang), trung bình (120 trang) tới dày (200 trang trở lên). Tùy vào số lượng nội dung ghi bài của từng môn học nhiều hay ít, các bạn có thể cân nhắc và lựa chọn loại vở phù hợp.
- Số lượng: Với lớp 10, học sinh nên chuẩn bị từ 20 quyển vở mỏng và 5-7 quyển vở có số trang trung bình hoặc dày để làm bài tập các môn như Toán, Lý, Hóa,…

Vở/tập
Giấy kiểm tra
Học sinh lớp 10 nói riêng và học sinh bậc THPT nói chung cần sử dụng khá nhiều giấy kiểm tra cho các bài kiểm tra 15 phút, 45 phút. Do đó, mỗi bạn học sinh cần trang bị từ 2-3 tập giấy kiểm tra để sử dụng cho cả năm học.

Giấy kiểm tra
Bút viết
Nên chuẩn bị bút viết đa dạng và đủ loại để bạn dễ dàng ghi chép cũng như phân chia nội dung cho từng mục rõ ràng hơn. Trung bình mỗi kỳ, học sinh lớp 10 phải sử dụng từ 10-12 chiếc bút bi. Vì thế nên mua sẵn 1,2 hộp bút để sẵn tránh trường hợp đang dùng bị hết mực.

Bút viết
Gôm tẩy
Gôm, tẩy cũng là dụng cụ khá quan trọng dành cho học sinh lớp 10, bởi lẽ khi bước vào cấp 3 các em thường sẽ làm bài tập trắc nghiệm nhiều vì thế cần chuẩn bị gôm, tẩy có sẵn để khi cần luôn có mà sử dụng.

Gôm tẩy
Máy tính cầm tay
Máy tính bỏ túi là vật dụng bất ly thân dành cho học sinh cấp 3, sử dụng máy tính để tính toán cho các môn khoa học tự nhiên như Toán, Lý, Hóa, Sinh,… giúp các em thực hiện các phép tính phức tạp một cách nhanh chóng và chính xác.
Với học sinh cấp 3, có thể lựa chọn một số dòng máy tính thông dụng hiện nay như: Casio FX 570 ES Plus, Vinacal 570 ES Plus, Casio FX 580 VNX…

Máy tính cầm tay
Bộ Thước kẻ
Thước thẳng, eke, đo độ là các loại dụng cụ kẻ vẽ, đo đạc không thể thiếu. Học sinh có thể mua một bộ eke gồm tất cả các sản phẩm trên hoặc mua lẻ từng sản phẩm tùy vào nhu cầu.

Bộ Thước kẻ
Compa
Tương tự như eke, thước kẻ, compa là dụng cụ gắn liền với môn toán học. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại compa, đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã. Khi chọn mua compa nên chọn những đơn vị uy tín, chất lượng, đảm bảo tính chính xác, độ bền và dễ mang theo trong quá trình học.

Compa
Một số dụng cụ học tập khác
Bình nước: Khi bắt đầu học lớp 10 các em học sinh sẽ bắt đầu học cả ngày vì thế cần nên chuẩn bị một bình nước uống cá nhân để có thể bổ sung nước trong suốt quá trình học trên lớp.

Bình nước
Sổ: Ngoài vở viết ra những cuốn sổ ghi chép cũng rất cần thiết cho các em học sinh. Với mục đích ghi chép thời khóa biểu, kế hoạch học tập, công thức, từ mới… phục vụ cho nhu cầu học tập.

Sổ ghi chép
Giấy note: Là dụng cụ giúp ghi nhớ kiến thức sâu và lâu hơn dành cho các em học sinh cấp 3, giấy note có thể dán lên góc học tập hoặc bất kỳ nơi nào để các em nhìn thấy dễ dàng nhất. Đây là một tips quan trọng mà các học sinh giỏi rất thường sử dụng.

Giấy note ( giấy ghi chú)
Túi đựng tài liệu: dùng để đựng giấy kiểm tra, bài kiểm tra hoặc các tài liệu quan trọng khi đi học, giúp quản lý được các kiểm tra tránh bị thất lạc.

Túi đựng tài liệu
Hộp/túi đựng bút: là dụng cụ dành cho các bạn thích sự gọn gàng, ngăn nắp, để tránh việc mất bút linh tinh các em nên sắm cho mình một hộp bút ngay cho mình nhé!

Hộp/túi đựng bút
Kẹp giấy

Kẹp giấy
Lớp 10 cần chuẩn bị những gì?
Thường xuyên tham gia các hoạt động bổ ích do nhà nước tổ chức
Việc tham gia thường xuyên vào những hoạt động tập thể do nhà trường tổ chức sẽ giúp các em học sinh có thể cải thiện kỹ năng giao tiếp và hoàn thiện bản thân hơn nữa. Bên cạnh đó, các em cũng có thể nhờ việc này mà quen biết thêm nhiều người bạn mới, tạo dựng những mối quan hệ tốt đẹp và từ đó có thể được nhiều người yêu mến hơn.
Chuẩn bị kỹ càng về chương trình học của lớp 10
Biết thắc mắc lớp 10 cần mua và chuẩn bị những gì là một việc quan trọng bởi lúc này các em đã ý thức được sự thay đổi trong chương trình đào tạo của mình, đối với lớp 10, lượng kiến thức cần nắm sẽ nhiều hơn và nặng hơn so với các lớp dưới. Vì thế, để có thể nhanh chóng thích nghi được với môi trường học, các em cần phải chuẩn bị thật kỹ càng, tìm hiểu trước các nội dung mà mình sẽ học để đạt được kết quả tốt nhất trong năm học.
Làm quen với nhiều thầy cô và bạn bè
Lớp 10, các em không phải học chung với những người bạn mà mình đã từng quen mà sẽ phải gặp gỡ với những người bạn mới. Vì vậy, hãy cố gắng nắm bắt cơ hội để có thể giao lưu, kết bạn ngay từ những ngày đầu tiên nhập học để có thể giúp đỡ và học hỏi nhau nhiều hơn. Cảm giác đi học buổi đầu thường sẽ rất rụt rè và khá hồi hộp.
Điều mà các em học sinh lớp cần chuẩn bị chính là tâm lý thật thoải mái để có thể bắt chuyện và làm quen với những người bạn mới và thầy cô mới của mình. Việc tạo ấn tượng tốt với thầy cô và bạn bè ở một môi trường mới chắc chắn sẽ khiến cho hiệu quả học tập của các em tăng lên rất nhiều đấy!
Xem thêm:
- Review các trường cấp 3 – THPT chất lượng tốt nhất tại TP.HCM
- Top 5 trường THPT – trường cấp 3 tốt nhất quận hóc môn
- Top 5 trường THPT – trường cấp 3 tốt nhất quận tân phú
Trên đây là tất cả những thông tin bổ ích dành cho các em học sinh chuẩn bị vào lớp 10, nếu bạn muốn biết thêm những thông tin nào khác, đừng quên để lại dưới phần bình luận nhé!
Từ phức là gì? Cấu tạo và phân loại của từ phức
Từ phức có lẽ là khái niệm khá mới với nhiều người, vì vậy việc nhận biết từ phức trong câu khá khó khăn và mất thời gian suy nghĩ. Hãy xem bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về từ phức và cách sử dụng từ phức nhé!
Từ phức là gì? Khái niệm của từ phức
Từ phức là từ được tạo nên từ ít nhất 2 tiếng hoặc nhiều hơn để mang nghĩa hoàn chỉnh, khi phân chia các tiếng trong từ phức. Nói cách khác thì từ phức chính là từ ghép, có thể ghép 2 tiếng giống nhau hoặc khác nhau tạo nên từ có nghĩa.

Từ phức
Cấu tạo của từ phức? Cho ví dụ minh hoạ
Theo nghĩa của các tiếng cấu tạo thành từ phức, chia làm 3 dạng cấu tạo chính:
- Các tiếng đứng tách riêng đều có nghĩa riêng
Ví dụ: vui vẻ
Vui: từ đơn chỉ trạng thái tinh thần của người hoặc chủ thể có ý thức.
Vẻ: từ đơn biểu thị kiểu cách, hình dáng bề ngoài của người hoặc vật.
- Mỗi tiếng tách ra đều không mang nghĩa rõ ràng
Ví dụ:
Hạnh phúc: Khi mỗi tiếng tách ra đều không có ý nghĩa
- Mỗi tiếng tách ra, có tiếng có nghĩa, có tiếng không có nghĩa
Ví dụ: đẹp đẽ
Đẹp: chỉ vẻ bề ngoài ưa nhìn, xinh xắn
Đẽ: không mang nghĩa cụ thể

Cấu tạo của từ phức
Như vậy ta có thể thấy, các tiếng tạo thành từ phức không nhất thiết phải mang nghĩa rõ ràng mà còn phụ thuộc vào khi 2 tiếng ấy hợp nhất với nhau tạo nên ý nghĩa chung.
Phân loại từ phức? Cho ví dụ minh hoạ
Từ phức được chia thành 2 dạng chính là từ ghép và từ láy:
Từ ghép
Từ ghép được hiểu là từ mà có 2 tiếng kết hợp với nhau, dựa trên quan hệ về ngữ nghĩa, ta chia từ ghép thành 2 loại:
- Ghép đẳng lập: Không phân ra thành tiếng chính và tiếng phụ, các tiếng bình đẳng với nhau. Ý nghĩa của loại từ ghép này mang nghĩa tổng hợp. chỉ sự vật và các đặc trưng chung.
Ví dụ: nhà của, bếp núc, bút thước, làng mạc,…..
- Ghép chính phụ: Được hợp thành bởi tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
Ví dụ: Con cái, xe đạp, bút chì, sách giáo khoa,….
Từ láy
- Tương tự từ ghép, từ láy là một bộ phận của từ phức.
- Hai tiếng có mối quan hệ về âm thanh cấu tạo thành từ láy với mục đích giúp câu chữ trở nên sinh động, đồng thời tạo nên sự nhấn nhá trong câu văn.
- Từ láy thường được các nhà văn, nhà thơ sử dụng trong tác phẩm của họ để tác phẩm trở nên phong phú.
- Từ láy thường dùng để biểu thị tính chất của sự việc.
- Có từ láy cấu thành từ hai âm tiết, cùng có từ tạo nên từ 2 âm tiết trở lên.
Có 2 loại từ láy:
- Từ láy toàn bộ: Hai tiếng cấu thành của nó giống nhau cả về vần và âm tiết.
Ví dụ: ào ào, xanh xanh,…
- Từ láy bộ phận: Hai tiếng giống nhau về vần hoặc về âm
Ví dụ: lao xao, chênh vênh,…
Cách phân biệt từ ghép với từ láy là gì?
Cấu tạo của từ ghép và từ láy rất phức tạp, vì thế rất khó để phân biệt chúng, sau đây là các đặc điểm để phân biệt:

Phân biệt từ ghép với từ láy
Bài tập về từ phức có đáp án
Bài 1. Hãy xếp các từ phức sau vào hai loại từ ghép và từ láy: sừng sững, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.
Bài 2. Từ nào không phải từ láy?
a. lung linh, lấp lánh, long lanh, lấp ló, lớn lên
b. mênh mông, mờ mịt, mấp mé, mũm mĩm, đậm nhạt
Bài 3. Từ láy “xanh xao” dùng để tả màu sắc của đối tượng:
A. da người
B. lá cây còn non
C. lá cây đã già
D. trời.
Bài 4. Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột: từ ghép và từ láy.
Bài 5
a. Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh.
b. Tạo 1 từ ghép, 1 từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh, đỏ, trắng, vàng, đen.
Bài 6. Cho các từ: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng, lạnh lùng, nhạt nhẽo, ghê gớm, chăm chỉ, thấp thoáng, quý mến, thân yêu, anh chị, con vật, bông hoa, bàn học.
a. Xếp những từ trên thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.
b. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và từ láy ở mỗi nhóm trên.
Bài 7. Cho đoạn văn sau:
“Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương “tom tóp”, lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.”
a. Tìm những từ láy có trong đoạn văn.
b. Phân loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học.
Bài 8. Xác định rõ 2 kiểu từ ghép đã học (từ ghép có nghĩa phân loại, từ ghép có nghĩa tổng hợp) trong các từ ghép sau: nóng lạnh, nóng ran, nóng nực, nóng giãy.
Bài 9. Tìm các từ láy có 2, 3, 4 tiếng.
Bài 10. Em hãy ghép 5 tiếng sau thành 6 từ ghép thích hợp: thích, quý, yêu, thương, mến.
ĐÁP ÁN
Bài 1.
- Từ ghép: hung dữ, mộc mạc, dẻo dai, vững chắc
- Từ láy: sừng sững, lủng củng, nhũn nhặn, cứng cáp.
Bài 2.
a. Từ không phải từ láy là: lớn lên
b. Từ không phải từ láy: đậm nhạt
Bài 3. A: da người
Bài 4.
Từ ghép: châm chọc, mong ngóng, nhỏ nhẹ, phương hướng
Từ láy: chậm chạp, mê mẩn, mong mỏi, vương vấn, tươi tắn
Bài 5.
Câu a.
nhỏ:
- Từ ghép phân loại: việc nhỏ, chuyện nhỏ
- Từ ghép tổng hợp: to nhỏ, nhỏ bé
- Từ láy: nho nhỏ
sáng:
- Từ ghép phân loại: sáng trưng, sáng chói
- Từ ghép tổng hợp: sáng tối, sáng tươi
- Từ láy: sáng sủa
lạnh:
- Từ ghép phân loại: lạnh tanh, lạnh ngắt
- Từ ghép tổng hợp: nóng lạnh, lạnh giá, lạnh buốt
- Từ láy: lành lạnh
Câu b.
xanh:
- Từ ghép: xanh đậm
- Từ láy: xanh xanh
đỏ:
- Từ ghép: đỏ tươi
- Từ láy: đo đỏ
trắng:
- Từ ghép: trắng bệch
- Từ láy: trăng trắng
vàng:
- Từ ghép: vàng nhạt
- Từ láy: vàng vọt
đen:
- Từ ghép: đen huyền
- Từ láy: đen đúa
Bài 6.
a.
Từ ghép: xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng, ghê gớm, quý mến, thân yêu, anh chị, con vật, bông hoa, bàn học
Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, lạnh lùng, nhạt nhẽo, chăm chỉ, thấp thoáng
b.
Từ ghép:
- Ghép phân loại: xa lạ, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng, ghê gớm, quý mến, thân yêu, anh chị, con vật, bông hoa
- Ghép tổng hợp: bàn học
Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, lạnh lùng, nhạt nhẽo, chăm chỉ, thấp thoáng (đều là từ láy phụ âm đầu).
Bài 7.
Từ láy là: tom tóp, loáng thoáng, dần dần, tũng toẵng, xôn xao
Phân loại:
- Láy phụ âm đầu: tom tóp, tũng toẵng, xôn xao
- Láy vần: loáng thoáng
- Láy toàn bộ: dần dần
Bài 8.
- Từ ghép có nghĩa phân loại: nóng lạnh.
- Từ ghép có nghĩa tổng hợp: nóng bỏng, nóng ran, nóng nực, nóng giãy.
Bài 9.
- Từ láy có 2 tiếng: đo đỏ, mênh mông, nho nhỏ, gầy gò…
- Từ láy có 3 tiếng: sát sàn sạt, ướt lướt thướt…
- Từ láy có 4 tiếng: đủng đà đủng đỉnh, đỏng đa đỏng đảnh, vớ va vớ vẩn, gật gà gật gù…
Bài 10.
Các từ ghép là: yêu mến, yêu thích, yêu thương, yêu quý, thương mến, quý mến
Xem thêm:
- Đại từ là gì? Phân loại đại từ và vai trò ngữ pháp của đại trong Tiếng Việt
- Câu ghép là gì? Các cách nối câu ghép? Bài tập về câu ghép có đáp án
- Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định, đặt câu và ví dụ minh họa
Trên đây là những kiến thức tổng quan về từ phức cùng như các bài tập liên quan đến từ phức giúp các bạn hiểu rõ hơn về những kiến thức đã xem được. Hy vọng những kiến thức này sẽ trở thành hành trang trên con đường học tập của các bạn.
Cách làm và các bước làm văn nghị luận xã hội , văn học
Văn nghị luận là một trong những thể loại văn phổ biến và được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, và hầu hết mỗi người trong chúng ta sẽ phải viết ít nhất văn nghị luận một lần trong đời. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm cũng như cách làm văn nghị luận. Và trong bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu rõ về các khái niệm và biết cách để làm một bài văn nghị luận nha.
Văn nghị luận là gì? Khái niệm của văn nghị luận
Nghị luận là một dạng văn bản mà người viết sử dụng những lập luận, lý lẽ của bản thân để bàn luận về một vấn đề, một sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, hay là bàn luận đánh giá về một tác phẩm văn học, tư tưởng suy nghĩ của một ai đó. Nhằm làm rõ vấn đề cần phải nghị luận.
Bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục cao, các lập luận trong bài cần có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể cho vấn đề đang bàn luận.
>>> Xem thêm: Nghị luận là gì?
Đặc điểm của văn nghị luận
- Vấn đề quan trọng trong một bài văn nghị luận là cần phải có tính thuyết phục và sự mạch lạc thống nhất trong các luận điểm, luận cứ.
- Các luận điểm, luận cứ nêu ra trong bài cần phải có những dẫn chứng, những ví dụ cụ thể rõ ràng, càng nhiều dẫn chứng ví dụ thì bài luận sẽ càng hay và sẽ làm sáng tỏ được vấn đề cần phải nghị luận.
Bố cục của bài văn nghị luận
Một bài văn nghị luận cần có bố cục rõ ràng gồm ba phần chính: mở bài, thân bài và cuối cùng là kết bài.
Mở bài: Nêu lên vấn đề cần phải nghị luận, và những lý do cần phải bàn luận về vấn đề này
Thân bài: Chứng minh vấn đề cần phải bàn luận bằng cách đưa ra những luận điểm, luận cứ:
- Luận điểm 1: nêu ra các luận cứ và ví dụ dẫn chứng làm rõ luận điểm 1
- Luận điểm 2: nêu ra các luận cứ và ví dụ dẫn chứng làm rõ luận điểm 2
- Luận điểm 3: nêu ra các luận cứ và ví dụ dẫn chứng làm rõ luận điểm 3
- Luận điểm 4,5,…n ( lưu ý các luận điểm cần có sự liên kết mạch lạc với nhau )
Kết bài: Tóm lược lại vấn đề, khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề. Thông qua vấn đề rút ra những đánh giá và bài học.
Các thao tác lập luận trong văn nghị luận
Một bài văn nghị luận cần phải đòi hỏi sự khéo léo trong việc kết hợp chặt chẽ các thao tác trong văn nghị luận nhằm giúp bài văn trở nên lôi cuốn và tăng sự thuyết phục cho vấn đề cần bàn luận.
Các thác tác được sử dụng thường được sử dụng như là:
Giải thích
- Là sự giải thích các từ ngữ, khái niệm, câu từ, nghĩa đen, nghĩa bóng,..nhằm giúp người khác hiểu rõ lại vấn đề một cách đắn đúng nhất.
- Cách giải thích: dùng những từ ngữ đơn giản dễ hiểu và những lý lẽ để cắt nghĩa lại những khái niệm, tư tưởng đạo lý phức tạp.
Ví dụ: “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kỳ vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”.
( Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu)
Phân tích
- Thao tác phân tích là một thao tác chủ yếu trong một bài văn nghị luận, giúp làm sáng tỏ đào sâu các vấn đề từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh nhỏ và sâu sắc nhất.Từ đó đưa ra những nhận định tổng quan về vấn đề.
- Cách phân tích: chia vấn đề cần bàn luận ra nhiều phần nhỏ với nhiều khía cạnh khác nhau , sau đó phân tích và làm rõ từng phần đó.
Ví dụ: “… Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi.
Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng.
Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua các thời kỳ khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.
Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”.
( Bàn về việc đọc sách – Nguồn Internet)
Chứng minh
- Đưa ra những bằng chứng, những thông tin có căn cứ để chứng minh cho vấn đề đang nghị luận
- Cách chứng minh: nêu ra các bằng chứng có căn cứ thông tin xác thực, các dẫn chứng phải phù hợp và có tư duy logic.
Ví dụ: “Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ (KH&CN) của đất nước tăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách cho KH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10 năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm này đã tương đương khoảng 1 tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt được mức độ nhất định với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà nước, hơn 1.000 tổ chức KH&CN của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệ cao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kết quả tốt. Việt Nam cũng có cơ sở hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN (kết nối thông tin với mạng Á- Âu, mạng VinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,…”
(Khoa học công nghệ Việt Nam trong buổi hội nhập, Mai Hà, Ánh Tuyết – Theo Báo Hà Nội mới, ngày 16/5/2014)
Bình luận
- Đưa ra những ý kiến của bản thân để đánh giá và thảo luận về vấn đề
- Cách bình luận: nêu ra những ý kiến để bàn luận, đánh giá vấn đề trên nhiều phương diện.
Ví dụ: “… Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người…Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn … Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn”.
( Bài viết tham khảo)
So sánh
- Làm sáng tỏ vấn đề bằng cách đặt vào sự vật sự việc khác tương đồng nhưng dễ hiểu hơn, để nhằm làm sáng tỏ được vấn đề
- Cách so sánh: so sánh vấn đề đang bàn luận với một vấn đề khác đã được làm sáng tỏ trước đó ,hoặc với các sự vật sự việc hiển nhiên, để từ đó giúp nêu rõ hơn quan điểm của người viết.
Ví dụ: “Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ” có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu. nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác”.
(Chữ ta- bài Bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ)
Bác bỏ
- Là cách tranh luận, phản bác một ý kiến được cho là sai
- Cách bác bỏ: nêu ra ý kiến sai sau đó tranh luận đưa ra những ý kiến lập luận đúng . Cần nêu ra cụ thể sai ở đâu và sai ở điểm nào
- Những ý sai nhỏ phải được đúc kết từ những ý lớn, khi thống nhất lại phải đưa ra được những đánh giá logic với nhau.
Ví dụ: “ …Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?
Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự?
Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?
Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này:
Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra. …”
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)
Cách làm và các bước làm bài văn nghị luận xã hội
Cách làm bài nghị luận về một yếu tố tư tưởng đạo lí
Nghị luận về tư tưởng đạo lí tốt
Mở bài: nêu lên tư tưởng đạo lí tốt và khẳng định lại tính đúng của vấn đề
Thân bài: nêu lại vấn đề và giải thích
- Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề: nêu ra các luận chứng, luận cứ để chứng minh cho tính đúng đó.
- Đưa ra những dẫn chứng , ví dụ cụ thể để làm rõ dẫn chứng đó.
- Phê phán nêu ra những ý kiến trái lại với những tư tưởng trên, sau đó đưa ra những lời khuyên
Kết bài: khẳng định lại tính đúng của vấn đề, đánh giá nêu ra bài học
Nghị luận về tư tưởng đạo lí xấu
Mở bài: nêu lên tư tưởng đạo lí xấu và phản bác lại vấn đề
Thân bài: nêu lại vấn đề
- Phân tích những mặt xấu những mặt ảnh hưởng của tư tưởng
- Nêu ra những dẫn chứng để chứng minh tư tưởng là sai
- Lên án phê phán những người ủng hộ tư tưởng này
Kết bài: Khẳng định lại sự sai trái của vấn đề, nêu ra những ý kiến đánh giá .
Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề hiện tượng kỳ lạ đời sống
Mở bài: Nêu hiện tượng trong đời sống cần nghị luận
Thân bài:
- Mô tả lại hiện tượng,đó là hiện tượng tốt hay xấu tại sao?
- Nêu thực trạng của hiện tượng
- Giải thích về hiện tượng
- Lý giải nguyên nhân khách quan, chủ quan
- Khẳng định lại hiện tượng đó là đúng hay sai và nêu ra những dẫn chứng ví dụ cho vấn đề đó
- Nêu ra các giải pháp và những biện pháp khắc phục
Kết bài: Nêu ra những ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội, rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân thông qua vấn đề .
Cách làm bài văn nghị luận về một yếu tố xã hội rút ra trong tác phẩm văn học
Mở bài: Giải thích, tóm tắt lại vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm, đặt ra vấn đề và hướng giải quyết của nó .
Thân bài:
- Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm, nêu lại yếu tố xã hội rút ra trong tác phẩm
- Vấn đề đó là gì như thế nào?
- Lưu ý tác phẩm văn học chỉ là dẫn chứng để nêu ra vấn đề xã hội vì vậy không nên phân tích quá sâu quá kỉ vào tác giả tác phẩm mà tập trung vào vấn đề cần xã hội rút ra
- Khẳng định ý nghĩa của vấn đề rút ra trong việc tạo nên những giá trị cho tác phẩm
- Những bài học kinh nghiệm rút ra từ từ vấn đề
Kết bài: Đánh giá về vấn đề xã hội vừa rút ra .
Cách làm và các bước làm bài văn nghị luận văn học
Nghị luận văn học là đưa ra các đánh giá các nhận định của bản thân về một tác phẩm văn học từ nhiều khía cạnh và trên nhiều phương diện khác nhau. Để từ đó đưa ra một nhận xét tổng quan nhất về tác phẩm đó.
Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Mở bài: Giới thiệu về tác giả tác phẩm, đưa ra ý kiến cảm nhận về đoạn thơ bài thơ.
Thân bài:
- Giới thiệu về tác giả,tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ
- Phân tích các câu thơ
- Nêu ra ý nghĩa bài học rút ra từ đoạn thơ, bài thơ trên
- So sánh với các đoạn thơ, bài thơ khác
Kết bài: đánh giá chung lại về tác phẩm
Nghị luận về tác phẩm truyện:
Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
Thân bài:
- Giới thiệu về tác giả,tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của bài thơ
- Chứng minh các vấn đề trong tác phẩm văn học đó
- Phân tích tiêu đề của tác phẩm
- Phân tích nhân vật
- Hoàn cảnh và số phận
- Bàn luận về cách xây dựng cốt truyện của tác giả
- So sánh với các tác phẩm tương đồng khác
Kết bài:
- Nêu lên cái hay điểm nổi bật của tác phẩm
- Đánh giá về nêu lên cảm nhận bài học rút ra từ tác phẩm.
Một số bài tập vận dụng về văn nghị luận
Nghị luận xã hội
Đè 1: Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống con người.
Đề 2: Trình bày suy nghĩ của em về câu nói “ Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức và không ngừng hoàn thiện bản thân mình.”
Nghị luận văn học
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ dưới đây:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng.
(Trích Viếng Lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục)
Đề 2: Suy nghĩ của em về văn bản “ Những ngôi sao xa xôi ” của Lê Minh Khuê ( Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục)
Xem thêm:
- Tự Sự Là Gì? Tác Dụng Của Tự Sự Là Gì Trong Văn Học Lớp 6
- 9 cách học thuộc nhanh, nhớ lâu và những điều cần biết để làm tăng hiệu quả khi học thuộc
- Nghị Luận Là Gì? Mục Đích, Đặc Điểm Và Ví Dụ Văn Nghị Luận Xã Hội Và Văn Học
Như vậy, thông qua bài viết trên chúng ta đã được tìm hiểu và bổ sung kiến thức bổ ích về những khái niệm, cách làm và các bước làm bài văn nghị luận hoàn chỉnh. Từ đó có thể trả lời cho câu hỏi văn nghị luận là gì? cách làm văn nghị luận mà chúng ta vẫn thường hay thắc mắc. Chúc các bạn thành công nhé!
Động từ (verb) là gì? Các loại động từ, vị trí động từ và cách thành lập của động từ
Các thành phần trong tiếng anh rất đa dạng, có thể bao gồm động từ, danh từ, tính từ. Tuy nhiên động từ là một phần không thể thiếu trong một câu tiếng anh, động từ còn được xem là linh hồn để liên kết và mô phỏng các sự vật, hiện tượng hay vật và người khác. Vậy verb là gì Các loại động từ, vị trí và cách thành lập là kiến thức rất quan trọng. Bài viết sau đây Bamboo sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn nhé !!
Động từ trong tiếng anh là gì? Viết tắt của động từ?
Động từ (verb) trong tiếng anh nói chung dùng để diễn tả trạng thái hoặc hành động của chủ ngữ. Chủ ngữ ở đây có thể là người hoặc vật.
Trong câu tiếng anh có thể thiếu tân ngữ hoặc chủ ngữ nhưng nhất định không thể thiếu động từ.
Các loại động từ trong tiếng anh
Động từ trong tiếng anh được phân loại theo tùy trường hợp:
Động từ tobe
Động từ tobe là loại động từ đặc biệt, nó không dùng chỉ hành động, mà dùng để chỉ sự tồn tại, đặc điểm hay trạng thái của sự vật sự việc.
Động từ tobe có 3 dạng: is, am, are.
Ví dụ:
- Tom is a teacher.
- They are my children.
- I am a doctor.
Động từ thường
Động từ thường dùng để mô tả các hành động thông thường.
Ví dụ:
- They need new books.
- She plays piano when she is happy.
- I go to the market in the evening.
Trợ động từ
Trợ động từ còn được gọi là từ hỗ trợ đi kèm động từ chính, dùng để thể hiện thì, nghi vấn của câu hoặc dạng phủ định.
Ví dụ:
- I have just an interesting solution.
- We don’t like to eat chicken.
Động từ khiếm khuyết
Động từ khiếm khuyết có vai trò làm trợ từ trong câu dùng để đi kèm với động từ chính để diễn tả sự chắc chắn, khả năng, sự cho phép,…
Trong tiếng anh có các dạng trợ động từ như: may, could, can, may, might, must, ought to, will, should, would,…
Ví dụ:
- She can run 10km.
- I will back to school tomorrow
Động từ nối
Động từ nối hay còn được hiểu là động từ liên kết, là loại động từ không dùng để chỉ hành động và dùng để diễn tả cảm xúc con người, sự vật, sự việc,…
Có các động từ nối thông dụng như: get, look, smell, become,….
Ví dụ:
- She looks tired
- He becomes rich
Nội động từ
Nội động từ dùng để chỉ hành động nội tại, của chủ thể hay người thực hiện hành động.
Các nội động từ phổ biến trong tiếng anh: walk, fly, pose, dance,…
Ví dụ:
- He walks in the garden.
- Birds fly in the sky.
Ngoại động từ
Diễn tả hành động gây ra trực tiếp tác động lên người hoặc vật, thường được sử dụng sau một hoặc nhiều tân ngữ và dùng để chuyển câu về dạng bị động.
Ví dụ:
- He gave her a shirt.
- She is saving money to buy a new pair of glasses.
Động từ thể chất
Động từ thể chất dùng để mô tả hành động cụ thể của vật chất: mô tả các chuyển động cơ thể hoặc sử dụng một vật để hoàn thành hành động nào đó.
Ví dụ:
- Let’s play baseball together.
- Can you hear me?
Động từ chỉ trạng thái
Động từ chỉ trạng thái là động từ chỉ các giác quan của con người, sự tồn tại của sự vật, sự việc hay tình huống, nhưng không dùng để chỉ hành động. (Thường được bổ sung bởi tính từ)
Ví dụ:
- Mai is seeing me in the evening
- I am having dinner with David
Động từ chỉ hoạt động nhận thức
Động từ chỉ hoạt động nhận thức là những động từ mang ý nghĩa tinh thần liên quan đến các khái niệm như suy nghĩ, lập kế hoạch, khám phá,…
Một số động từ chi hoạt động nhận thức: feel, like, love, hate, impress, hope, look,..
Ví dụ:
- I like her hair.
- I understand the problem you are having
Động từ bất quy tắc
Động từ bất quy tắc là động từ không có quy tắc để chia thì hiện tại hoàn thành, quá khứ, quá khứ hoàn thành.
Một số động từ bất quy tắc thông dụng:
[wptb id=7586]
Vị trí của các loại động từ trong câu
Động từ trong tiếng Anh đứng sau chủ ngữ
Ví dụ: She worked hard.
Động từ trong tiếng Anh đứng sau trạng từ chỉ tần suất
Động từ thường đứng sau trạng từ chỉ tần suất.
Các loại từ chỉ tần suất thông dụng: always, usually, often, sometime, seldom, never
Ví dụ: She often goes to school in the afternoon.
Động từ trong tiếng Anh đứng trước tân ngữ
Ví dụ: My father gives me some flowers.
Động từ trong tiếng Anh đứng trước tính từ
Ví dụ: She looks beautiful in white.

Vị trí động từ trong câu
Cách thành lập động từ
Sau đây là một số cách thành lập động từ:
1. ize / -ise + danh từ / tính từ.
Ví dụ:
- social → socialize (xã hội hóa)
- modern → modernize (hiện đại hóa)
- symbol → symbolize (tượng trưng cho)
2. out- (ở mức độ cao hơn, tốt hơn, nhanh hơn, dài hơn, v.v.) + nội động từ (intransitive verb) 🡪 ngoại động từ (transitive verb).
Ví dụ:
- grow → outgrow (lớn hơn, phát triển nhanh hơn)
- live → outlive (sống lâu hơn)
- run → outrun (chạy nhanh hơn)
- weigh→ outweigh (nặng hơn)
- number → outnumber (nhiều hơn, đông hơn)
- bid → outbid (trả giá cao hơn)
Transitive verb: động từ luôn có tân ngữ trực tiếp theo sau.
Intransitive verb: động từ không có tân ngữ theo sau.
3. en- (đưa vào, làm cho, gây ra) + tính từ / danh từ / động từ.
Ví dụ:
- danger → endanger (gây nguy hiểm)
- case → encase (cho vào thùng/ túi…)
- rich → enrich (làm giàu)
- large → enlarge (làm cho rộng ra, mở rộng)
- courage → encourage (khuyến khích)
- act → enact (trình diễn, biểu diễn)
- force → enforce (thực thi, ép buộc)
4. en + tính từ.
Ví dụ:
- tight → tighten (thắt chặt, siết chặt)
- weak → weaken (làm cho yếu đi)
- bright → brighten (làm rạng rỡ)
- sharp → sharpen (làm cho sắc nhọn)
5. over- + động từ.
Ví dụ:
- act → overact (cường điệu vai diễn)
- stay → overstay (ở quá lâu)
- take → overtake (vượt lên)
- throw→ overthrow (lật đổ)
- work→ overwork (làm việc quá sức)
- pay → overpay (trả tiền/ lương quá cao)
6. under- + động từ.
Ví dụ:
- pay → underpay (trả lương thấp)
- line → underline (gạch dưới)
- sell → undersell (bán rẻ hơn)
- estimate → underestimate (đánh giá thấp)
- go → undergo (trải qua, chịu đựng)
- play → underplay (xem nhẹ)
7. super- + động từ.
Ví dụ:
- impose → superimpose (đặt lên trên cùng)
- intend → superintend (trông nom, giám sát)
- pose → superpose (chồng lên)
- charge → supercharge (tăng nạp
Các bài tập trắc nghiệm về động từ trong tiếng anh có đáp án
- Al’s doctor insists______ for a few days.
a. that he is resting b. his resting c. him to rest d. that he rest
- I don’t like iced tea, and ______.
a. she doesn’t too b. either doesn’t she c. neither does she d. she doesn’t neither
- We wish that you_______ such a lot of work, because we know that you would have enjoyed the party.
a. hadn’t had b. hadn’t c. didn’t have had d. hadn’t have
- Since your roommate is visiting her family this weekend, _______ you like to have dinner with us tonight.
a. will b. won’t c. do d. wouldn’t
- Please______ photocopies of documents.
a. not to submit b. do not submit c. no submit d. not submit
- I __________ bacon and eggs every morning.
a. am used to eat b. used to eating c. am used to eating d. use to eat
- The team really looks good tonight because the coach had them________ every night this week.
a. practice b. practiced c. to practice d. the practice
- Would you mind _________ please?
a. to answer the telephone b. answering the telephone
c. answer the telephone d. to the telephone answering
- You ________ your seats today if you want to go to the game.
a. had better to reserve b. had to better reserve
c. had better reserve d. had to reserve better
- If it___________ so late we could have coffee.
a. wasn’t b. isn’t c. weren’t d. not be
Đáp án:
1d 2c 3a 4d 5b 6c 7a 8b 9c 10c
Xem thêm:
- Trạng từ (adverb) là gì? Các loại trạng từ, vị trí trạng từ và cách thành lập
- Chương trình tiếng Anh tăng cường theo chuẩn Cambridge
- Tổng hợp công thức 12 thì, cách dùng và dấu hiệu nhận biết các thì Tiếng Anh
Trên đây là tất cả những thông tin về Động từ (verb) là gì? cũng như những ví dụ và bài tập về động từ. Hy vọng qua những thông tin trên sẽ giúp ích cho các bạn hiểu sâu hơn về động từ và cách sử dụng chúng.