Từ mượn là gì? Vai trò, phân loại, nguyên tắc, cách nhận biết và ví dụ về từ mượn trong tiếng Việt
Từ mượn là một khía cạnh đặc biệt của ngôn ngữ, đưa vào bảng chữ cái của một ngôn ngữ những từ vựng mới từ ngôn ngữ khác. Trong quá trình phát triển và giao lưu văn hóa, tiếng Việt không tránh khỏi sự ảnh hưởng của các ngôn ngữ khác trên thế giới. Vậy từ mượn là gì và tại sao chúng ta lại cần sử dụng chúng? Hãy cùng Bamboo School tìm hiểu qua bài viết sau nhé!

Từ mượn là gì? Vai trò, phân loại, nguyên tắc, cách nhận biết
Từ mượn là gì?
“Từ mượn” là những từ được vay mượn từ ngôn ngữ khác để bổ sung vốn từ vựng của ngôn ngữ nhận. Trong tiếng Việt, những từ này thường được giữ nguyên cách viết và không dịch ra tiếng Việt. Việc sử dụng từ mượn mang lại sự đa dạng và phong phú cho ngôn ngữ, đồng thời phản ánh sự tiếp xúc và tương tác văn hoá giữa các quốc gia.
- Từ mượn là gì?
Tại sao lại cần dùng từ mượn?
Nguyên nhân chính khiến chúng ta phải sử dụng từ mượn là gì, cùng tìm hiểu nhé!
Mở rộng từ vựng:
Ngôn ngữ cần mở rộng vốn từ vựng để có thể miêu tả đầy đủ và chính xác các khái niệm, sự vật, và hoạt động mới xuất hiện trong cuộc sống.
Tiếp xúc văn hoá:
Việc sử dụng từ mượn phản ánh mức độ tiếp xúc văn hoá và giao thương giữa các quốc gia. Đây là một phản ứng tự nhiên khi xã hội ngày càng phát triển và giao thương kinh tế ngày càng mở rộng.
Giải quyết thiếu hụt từ vựng:
Ngôn ngữ không thể có đủ từ để mô tả mọi thứ trong thế giới đa dạng và phức tạp. Sử dụng từ mượn giúp điều này trở nên khả thi.
- Tại sao lại cần dùng từ mượn?
Như vậy, việc sử dụng từ mượn không chỉ là hiện tượng tự nhiên trong sự phát triển ngôn ngữ mà còn là một cách để làm phong phú và đa dạng hóa ngôn ngữ.
100 từ mượn tiếng Hán
Từ mượn tiếng Pháp
Tiếng Pháp | IPA | Tiếng Việt | Ghi chú |
acide | /asid/ | a-xít | |
affiche | /afiʃ/ | áp phích | |
allô | /alo/ | a lô | Từ được sử dụng để hỏi “bên kia có nghe rõ không?” được dùng thường xuyên khi liên lạc với ai đó. |
antenne | /ɑ̃tεn/ | ăng ten | |
auto | /oto/ | ô tô | |
auvent | /ovɑ̃/ | ô văng | |
balcon | /balkɔ̃/ | ban công | |
ballot | /balo/ | ba lô | |
béton | /betɔ̃/ | bê tông | |
bière | /bjεr/ | bia | “Bia” trong “bia hơi” |
biscuit | /biskɥi/ | bánh quy, bánh bích quy | |
blockhaus | /blɔkos/ | lô cốt | |
blouse | /bluz/ | (áo) bờ lu | Từ “áo bờ lu” thường dùng để chỉ đồng phục áo choàng màu trắng của các bác sĩ |
brosse | /bʀɔs/ | bót (bàn chải) đánh răng | |
bus | /bys/ | (xe) buýt | |
cacao | /kakao/ | ca cao | |
café | /kafe/ | cà phê | |
calot | /kalo/ | (mũ) ca lô | |
canot | /kano/ | (tàu) ca nô | |
carotte | /karɔt/ | cà rốt | |
cerise | /səriz/ | sơ ri | Tên một loại cây. Từ này bắt nguồn từ từ “cerise” trong tiếng Pháp, nhưng tiếng Pháp không gọi theo tên này để chỉ “sơ ri” trong tiếng Việt mà gọi là “acérola” |
champagne | /ʃɑ̃paɲ/ | (rượu) sâm banh, sâm panh | |
chef | /ʃεf/ | sếp | “Chef” trong tiếng Pháp có nghĩa là người đứng đầu, thủ trưởng. |
chemise | /ʃ(ə)miz/ | (áo) sơ mi | |
chèque | /ʃεk/ | séc | Còn gọi là “chi phiếu” |
chou-fleur | /ʃuflɶr/ | súp lơ | |
chou-rave | /ʃurav/ | su hào | |
ciment | /simɑ̃/ | xi măng | |
cirque | /sirk/ | xiếc, xiệc | |
clé | /kle/ | cờ lê | |
coffrage | /kɔfraʒ/ | cốt pha, cốp pha | |
compas | /kɔ̃pa/ | com pa | công cụ dùng để vẽ hình tròn |
complet | /kɔ̃plε/ | com lê | trang phục nam giới |
coupe | /kup/ | cúp | “Cúp” trong “cúp vô địch” |
cravate | /kravat/ | cà vạt, ca-ra-vát | |
cresson | /kresɔ̃/ | cải xoong | |
crème | /krεm/ | kem, cà rem | |
essence | /esɑ̃s/ | xăng | Trước đây còn gọi là “ét-xăng” |
équerre | /ekεr/ | ê ke | |
équipe | /ekip/ | ê kíp, kíp | “Équipe” trong tiếng Pháp có nghĩa là tốp, tổ, nhóm, đội |
film | /film/ | phim | |
fosse septique | /fos sεptik/ | (bể) phốt (phương ngữ miền Bắc) | Phương ngữ miền Nam gọi là “hầm cầu”. “Fosse septique” dịch sát nghĩa từng chữ sang tiếng Việt là “hố vi khuẩn”, trong đó “fosse” /fos/ có nghĩa là cái hố. |
fromage | /frɔmaʒ/ | pho mát (phương ngữ miền Bắc), phô mai (phương ngữ miền Nam) | |
galant | /galɑ̃/ | ga lăng | |
garde | /gard/ | gác | “Gác” trong “canh gác”. “Garde” trong tiếng Pháp có nghĩa là canh giữ, trông coi |
garde-manger | /gaʁd mɑ̃ʒe/ | Gạc-măng-rê | bố trí lắp đặt trong nhà bếp dùng để cất trữ thực phẩm |
gare | /gar/ | (nhà) ga | “Gare” trong tiếng Pháp có nghĩa là bến tàu hỏa |
gaz | /gaz/ | ga | “Ga” trong “bếp ga”, “nước uống có ga”, “xe tay ga” |
gâteau | /gato/ | (bánh) ga tô | |
gilet | /ʒilε/ | (áo) gi lê | “Gi” trong “gi lê” đọc là /zi/. |
glaïeul | /glajɶl/ | (hoa) lay ơn | |
gant | /gɑ̃/ | găng (tay) | Bao tay, tất tay |
guitare | /gitar/ | (đàn) ghi ta | |
jambon | /ʒɑ̃bɔ̃/ | giăm bông | Giăm bông hay còn gọi là thịt nguội, đừng nhầm lẫn với chà bông. |
kiosque | /kjɔsk/ | ki ốt | “Kiosque” trong tiếng Pháp có nghĩa là quán bán hàng |
lavabo | /lavabo/ | la-va-bô | |
lipide | /lipid/ | li-pít | |
maillot | /majo/ | áo may ô | |
manchette | /mɑ̃ʃεt/ | măng sét | |
mandoline | /mɑ̃dɔlin/ | (đàn) măng-đô-lin | |
maquette | /mæ.ˈkɛt/ | ma két | Bản thiết kế mẫu, bản mô hình chưa hoàn thiện. |
meeting | /mitiŋ/ | mít tinh | |
molette | /mɔlεt/ | mỏ lết | |
mouchoir | /muʃwar/ | khăn mùi soa | Khăn tay |
moutarde | /mutard/ | mù tạt | |
Noël | /nɔεl/ | Nô-en | Lễ Giáng sinh |
olive | /ɔliv/ | ô liu | |
pédé | /pede/ | bê đê, pê đê | Người đồng tính luyến ái nam. Còn gọi là “gay”. |
pile | /pil/ | pin | |
poupée | /pupe/ | búp bê | |
radio | /radjo/ | ra-đi-ô | Máy phát âm thanh hoặc gọi là máy phát đài truyền hình. |
salade | /salad/ | xa lát, xà lách | rau cải |
salon | /salɔ̃/ | (ghế) xa lông | |
sauce | /sos/ | (nước) xốt | |
saucisse | /sosis/ | xúc xích | |
savon | /savɔ̃/ | xà phòng, xà bông | |
scandale | /skɑ̃dal/ | xì căng đan | |
seau | /so/ | xô | Cái xô đựng nước. |
série | /seri/ | xê ri | |
signal | /siɲal/ | xi nhan | đèn tín hiệu |
slip | /slip/ | quần xịt, quần sịp, xi líp | |
talus | /taly/ | ta luy | |
tank | /tɑ̃k/ | (xe) tăng | |
taxi | /taksi/ | tắc xi | |
tournevis | /turnəvis/ | tua vít, tuốc-nơ-vít, tuốt vít | |
tôle | /tol/ | tôn | “Tôn” trong “mái tôn” |
tube | /tyb/ | tuýp | “Tuýp” trong “tuýp thuốc đánh răng”. “Tube” trong tiếng Pháp có nghĩa là cái ống. |
turbine | /tyrbin/ | tuốc bin, tua bin | |
type | /tip/ | típ | “Típ” trong “típ người”, hay bị nhầm thành “tuýp”. “Type” trong tiếng Pháp có nghĩa là kiểu, loại. |
un deux trois | /œ̃ dø tʁwɑ/ | “uyn đô xì”, gọi tắt là “(chơi) uyn” | trò này từ hồi Pháp thuộc. (Xem “oẳn tù tì” bên dưới) |
vaccin | /vaksε̃/ | vắc xin | |
valise | /valiz/ | va li | |
veine | /vεn/ | ven | “Ven” trong “tiêm ven”. “Veine” trong tiếng Pháp có nghĩa là tĩnh mạch. |
veston | /vεstɔ̃/ | (áo) vét-tông | cũng gọi tắt là vest |
vin | /vε̃/ | (rượu) vang | |
vidéo | /video / | vi-đê-ô | Một số người phát âm sai là “vi deo” theo chữ Quốc ngữ. |
violon | /vjɔlɔ̃/ | vi-ô-lông | |
vitamine | /vitamin/ | vi-ta-min | |
volant | /vɔlɑ̃/ | vô lăng | Đôi khi còn gọi là “tay lái” hay “bánh lái” |
yaourt | /jaurt/ | da-ua (phương ngữ miền Nam) |
Từ mượn tiếng Anh
Tiếng Anh | IPA | Tiếng Việt | Ghi chú |
camera | /ˈkæmrə/ | Ca-mê-ra, Ca-me-ra | Tuỳ trường hợp nó sẽ là máy ảnh hoặc máy quay |
clip | /klɪp/ | cờ-líp, líp | |
damage | /ˈdamɪdʒ/ | đam (sát thương) | Giới trẻ Việt hay viết sai chính tả thành “dame”. Dame mang nghĩa khác trong tiếng Anh |
depot | /ˈdepəʊ/
/ˈdiːpəʊ/ |
đê-pô, đề-pâu, đì-pâu | Nơi điều hành tuyến đường sắt, tập kết tàu đường sắt để bảo trì. Một số người phát âm sai là “đề-pót” theo chữ Quốc ngữ. |
developer | /dɪˈveləpə/ | đép | Kỹ sư lập trình, phát triển ngành công nghê thông tin. Viết tắt là “dev”. |
dollar | /ˈdɒlə/ | đô-la | Đơn vị tiền tệ của nhiều quốc gia |
font | /fɑnt/ | phông, phông chữ | Lỗi phông: máy tính hiển thị sai nội dung văn bản, hiển thị rác. |
gay | /ɡeɪ/ | gay | Người đồng tính luyến ái nam. Còn gọi là “bê đê”, “pê đê”. |
internet | /ˈɪntərnet/ | in-tơ-nét | Mạng máy tính, thế giới mạng |
jeans | /dʒiːnz/ | quần jin | Còn gọi là quần bò |
jeep | /dʒiːp/ | xe gíp | |
laptop | /ˈlæptɑːp/ | láp-tóp, láp tóp | Máy tính xách tay |
lesbian | /ˈlezbiən/ | lét | Người đồng tính luyến ái nữ. Trên sách báo thường được viết là “les”. |
one two three | /wʌn tuː θriː/ | oẳn tù tì, oẳn tù xì. | ‘One two three’ có nghĩa là “một hai ba”, đây là khẩu lệnh dùng khi chơi, không phải là tên gọi trong tiếng Anh của trò chơi này. |
PC | /ˌpiː ˈsiː/ | pi-xi | máy tính cá nhân |
PR | /ˌpiː ˈɑːr/ | pi-a | Quan hệ công chúng, chỉ sự quảng bá |
rock | /rɑːk/ | nhạc rốc | |
sandwich | /ˈsæn(d)wɪtʃ/ | xăng-guých | Hay “bánh mì kẹp” |
scag | /’skæg/ | xì ke (phương ngữ miền Nam) | “Scag” là từ tiếng lóng tiếng Anh Mỹ chỉ hê-rô-in. Phương ngữ miền Nam dùng từ “xì ke” để chỉ ma tuý và người nghiện ma tuý. |
sex | /seks/ | Sếch | Quan hệ tình dục |
selfie | /ˈselfi/ | seo-phi | chụp ảnh tự sướng |
shorts | /ʃɔː(ɹ)ts/ | quần soóc, quần soọc | |
same | /seim/ | xêm | Trong “xêm xêm”, có nghĩa là gần giống. |
radar | /’reidɑː/ | rađa | |
(Maria) Schell | sến | ||
show | /ˈʃoʊ/ | sô | trong “bầu sô”, “chạy sô”… |
smartphone | /ˈsmɑːtfəʊn/ | sờ-mát-phôn, mát phôn | điện thoại di động thông minh |
tablet | /ˈtæblət/ | táp-lét | máy tính bảng |
tiny | /ˈtaɪni/ | tí nị | Dùng đặt tên gọi trong nhà cho trẻ em |
TV | /ˌtiː ˈviː/ | tivi | Máy thu hình, vô tuyến truyền hình |
fan | /fæn/ | fan | Người hâm mộ |
Cách nhận biết từ mượn là gì
Có một số cách để nhận biết từ mượn trong ngôn ngữ:
Dạng chữ viết:
Thông thường, từ mượn được giữ nguyên dạng chữ viết của ngôn ngữ gốc. Ví dụ: “café,” “tivi,” “máy cassette.”
Âm thanh và cách phát âm:
Từ mượn thường giữ nguyên cách phát âm hoặc được điều chỉnh nhẹ để phù hợp với ngôn ngữ nhận. Ví dụ: “restaurant” trong tiếng Anh trở thành “nhà hàng” trong tiếng Việt.
Ngữ cảnh sử dụng:
Từ mượn thường xuất hiện trong ngữ cảnh cụ thể hoặc lĩnh vực chuyên sâu mà ngôn ngữ nhận cần mô tả. Ví dụ: các từ kỹ thuật, khoa học thường được mượn từ tiếng Anh.
Tần suất sử dụng:
Các từ mượn thường xuất hiện trong lĩnh vực hoặc ngữ cảnh cụ thể, và tần suất sử dụng có thể tăng lên khi người ta tiếp xúc nhiều với ngôn ngữ gốc của từ đó.
Ngữ pháp:
Từ mượn có thể giữ nguyên ngữ pháp của ngôn ngữ gốc hoặc được điều chỉnh để phù hợp với ngôn ngữ nhận.
Từ có nguồn gốc rõ ràng: Các từ mượn thường được biết đến và nhận biết dễ dàng nếu có nguồn gốc rõ ràng từ một ngôn ngữ ngoại lai.
Những đặc điểm trên có thể giúp nhận biết từ mượn và hiểu cách chúng được tích hợp vào ngôn ngữ mục tiêu.
- Cách nhận biết từ mượn là gì
Các loại từ mượn phổ biến
Dựa theo nguồn gốc của từ, từ mượn phổ biến được phân thành các loại sau:
Từ mượn tiếng Hán Việt:
Trong tiếng Việt, từ mượn tiếng Hán Việt đóng vai trò quan trọng, chiếm một tỷ lệ lớn trong nguồn từ vựng. Đây là kết quả của sự tương tác lâu dài văn hóa và lịch sử ảnh hưởng từ Trung Quốc.
Dưới đây là một số từ mượn tiếng Hán Việt và ý nghĩa của chúng:
Khán giả:
Ý nghĩa: Nhìn và nghe.
Sử dụng: Thường được sử dụng để chỉ những người xem một sự kiện nghệ thuật, biểu diễn, hoặc chương trình truyền hình.
Yếu điểm:
Ý nghĩa: Quan trọng, điểm chính.
Sử dụng: Thường được sử dụng để chỉ điểm quan trọng, nét đặc biệt, hoặc vấn đề cốt lõi.
Điều hòa:
Ý nghĩa: Sự cân bằng và hài hòa.
Sử dụng: Thường được sử dụng để mô tả sự kết hợp và cân nhắc hài hòa giữa các yếu tố.
Quảng trường:
Ý nghĩa: Một khu vực rộng, mở, thường dành cho các sự kiện hoặc hoạt động công cộng.
Sử dụng: Thường được sử dụng để chỉ các quảng trường trung tâm trong thành phố.
Thiên nhiên:
Ý nghĩa: Tự nhiên, không do con người tạo ra.
Sử dụng: Thường được sử dụng để mô tả các yếu tố tự nhiên như cảnh đẹp, thực phẩm tự nhiên, và môi trường tự nhiên.
Những từ mượn tiếng Hán Việt này đã trở thành một phần quan trọng của ngôn ngữ tiếng Việt, thể hiện sự ảnh hưởng và giao thoa văn hóa lâu dài giữa Việt Nam và Trung Quốc
Từ mượn tiếng Pháp là gì?
Sự ảnh hưởng của tiếng Pháp trong tiếng Việt đã tạo ra một loạt từ mượn có nguồn gốc từ ngôn ngữ Pháp. Dưới đây là một số từ mượn tiếng Pháp và ý nghĩa của chúng:
- A-xít (acide):
- Ý nghĩa: Chất có tính axit.
- Phiên âm: /asid/.
- Sử dụng: Thường được sử dụng trong lĩnh vực hóa học để chỉ các chất có tính axit.
- Ô tô (auto):
- Ý nghĩa: Xe hơi, phương tiện giao thông tự động.
- Phiên âm: /oto/.
- Sử dụng: Một cách thông thường để chỉ các phương tiện giao thông tự động.
- Bờ lu (blouse):
- Ý nghĩa: Áo dài có kiểu dáng nhẹ nhàng, thoải mái.
- Phiên âm: /bluz/.
- Sử dụng: Thường được sử dụng để mô tả các loại áo dài phụ nữ.
- Cà phê (café):
- Ý nghĩa: Đồ uống được làm từ hạt cà phê xay nhuyễn.
- Sử dụng: Rất phổ biến và là một từ mượn pháp được sử dụng hàng ngày trong tiếng Việt.
- Bia (bière):
- Ý nghĩa: Loại đồ uống lên men từ hạt lúa mạch.
- Sử dụng: Từ này thường được sử dụng để chỉ rượu bia, một đồ uống phổ biến.
- Ca cao (cacao):
- Ý nghĩa: Hạt cacao được sử dụng để làm chocolate.
- Sử dụng: Thường được sử dụng trong ngành thực phẩm để chỉ thành phần của chocolate.
- Dăm bông (jambon):
- Ý nghĩa: Thịt giã nhuyễn, thường được làm từ đùi heo.
- Sử dụng: Một loại thực phẩm chế biến từ thịt heo.
- Ban công (balcon):
- Ý nghĩa: Nơi mở ra ngoại trời từ tầng trên của một tòa nhà.
- Sử dụng: Một phần của tòa nhà được thiết kế để mở ra không khí ngoại trời.
Những từ mượn tiếng Pháp này không chỉ đa dạng về ý nghĩa mà còn là một phần quan trọng của ngôn ngữ tiếng Việt, thể hiện sự đa dạng và phong phú của từ vựng trong giao tiếp hàng ngày.
Từ mượn Tiếng Anh
Tiếng Anh, là một trong những ngôn ngữ toàn cầu, đã góp phần tạo nên sự đa dạng và phong phú trong từ vựng tiếng Việt. Dưới đây là một số từ mượn tiếng Anh và ý nghĩa của chúng:
- Đô la (dollar):
- Ý nghĩa: Đơn vị tiền tệ quốc tế.
- Phiên âm: /ˈdɒlə/.
- Sử dụng: Thường được sử dụng để chỉ tiền tệ của một số quốc gia.
- In – tơ – net (internet):
- Ý nghĩa: Mạng toàn cầu kết nối các máy tính và thiết bị.
- Phiên âm: /ˈɪntərnet/.
- Sử dụng: Một thuật ngữ phổ biến để chỉ mạng máy tính toàn cầu.
- Tivi (TV):
- Ý nghĩa: Thiết bị truyền hình để xem chương trình và phim.
- Sử dụng: Từ viết tắt của “television,” thường được sử dụng hàng ngày để chỉ thiết bị giải trí truyền hình.
- Tắc-xi (taxi):
- Ý nghĩa: Phương tiện vận chuyển công cộng có thể đặt để sử dụng.
- Sử dụng: Từ viết tắt của “taxicab,” thường được sử dụng để chỉ phương tiện vận chuyển cá nhân.
- Vắc-xin (vaccine):
- Ý nghĩa: Chất lỏng được tiêm vào cơ thể để tạo miễn dịch chống lại các bệnh truyền nhiễm.
- Sử dụng: Rất quan trọng trong lĩnh vực y học để ngăn chặn sự lây lan của các loại vi khuẩn và virus.
Những từ mượn tiếng Anh này đã trở thành một phần quan trọng trong ngôn ngữ hàng ngày của tiếng Việt, thể hiện sự tích hợp và giao thoa văn hóa trong xã hội ngày nay.
Từ mượn tiếng Nga
Tiếng Việt có nhiều từ mượn từ tiếng Nga, đặc biệt là trong lĩnh vực chính trị và xã hội. Dưới đây là một số từ mượn tiếng Nga và ý nghĩa của chúng:
- Bôn-sê-vích (Bolshevik):
- Ý nghĩa: Nhóm người cộng sản, một trong hai nhóm lớn tại Nga thời Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Phiên âm: Bolshevik.
- Sử dụng: Thường được sử dụng để mô tả các nhóm cộng sản hoặc những người ủng hộ chủ nghĩa cộng sản.
- Mac-xít (Marxist):
- Ý nghĩa: Người theo chủ nghĩa Mác, một triết lý chính trị và kinh tế xã hội.
- Phiên âm: Marxist.
- Sử dụng: Dùng để chỉ những người hâm mộ hoặc theo đuổi chủ nghĩa Mác.
Những từ mượn từ tiếng Nga này thường mang theo một cảm nhận lịch sử và chính trị mạnh mẽ, thể hiện sự ảnh hưởng lâu dài của các sự kiện lịch sử và ý thức chính trị trong xã hội Việt Nam.
Nguyên tắc từ mượn là gì
Việc mượn từ là một phương tiện quan trọng để làm phong phú tiếng Việt, đồng thời tạo ra sự đa dạng và linh hoạt trong ngôn ngữ. Tuy nhiên, cần lưu ý và tuân theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo rằng quá trình mượn từ được thực hiện một cách cân nhắc và tôn trọng. Việc du nhập từ ngôn ngữ khác không chỉ là một hành động nghệ thuật mà còn là một nhiệm vụ trách nhiệm đối với mỗi người giữ gìn và phát triển văn hóa ngôn ngữ dân tộc.
Để bảo vệ tính trong sáng của tiếng Việt, không nên lạm dụng việc mượn từ nước ngoài một cách tự do và quá mức, vì điều này có thể mang theo nguy cơ làm mất đi vẻ đẹp và bản sắc của tiếng Việt. Sự lạm dụng từ mượn trong thời gian dài có thể dẫn đến việc làm mất đi đặc trưng tự nhiên và cái riêng biệt của ngôn ngữ mẹ đẻ.
Do đó, khi muốn mượn từ nước ngoài, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tiếp thu nét đặc sắc và tinh hoa văn hóa của dân tộc khác.
- Sử dụng từ mượn một cách có chừng mực, giữ gìn bản sắc dân tộc, và tích hợp từ mượn trên nền tảng truyền thống dân tộc để tạo nên nét độc đáo và đặc biệt.
Ví dụ và bài tập minh họa về từ mượn là gì
Bài 1: Ghi lại những từ mượn trong các câu dưới đây. Cho biết các từ ấy đợc mượn của ngôn ngữ nào.
- Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.
- Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
- Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
Trả lời:
- Từ mượn ở câu này là: Vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sinh lễ. Đây là các từ mượn tiếng Hán.
- Từ mượn ở câu này là: Gia nhân. Đây là từ mượn tiếng Hán
- Từ mượn ở câu này là: Pốp, Mai-cơn Giắc-xơn, In-tơ-net. Đây là các từ mượn tiếng Anh.
Bài 2: Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt sau:
Khán giả: người xem; thính giả: người nghe; độc giả: người đọc
Trả lời:
Từ “khán giả” có tiếng “khán” nghĩa là xem và tiếng “Giả” nghĩa là người
Từ “thính giả” có tiếng “Thính” nghĩa là nghe và tiếng “Giả” nghĩa là người
Từ “độc giả” có tiếng “Độc” nghĩa là đọc và tiếng “Giả” nghĩa là người.
Bài 3: Kể tên một số từ mượn:
- Là tên các đơn vị đo lường, ví dụ: mét
- Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp, ví dụ: ghi đông
- Là tên một số đồ vật, ví dụ: ra-đi-ô
Trả lời:
- Ki-lô-mét, ki-lô-gam, xăng-ti-mét,…
- Ghi-đông, gác-đờ-bu, pê-đan,…
- Ra-đi-ô, vi-ô-lông, sa lông, bình tông,…
Bài 4: Sắp xếp các từ sau đây thành cặp từ đồng nghĩa và gạch dưới các từ mượn: Mì chính, trái đất, hi vọng, piano, gắng sức, đa số, xi rô, bột ngọt, nỗ lực, địa cầu, mong muốn, số đông, nước ngọt, dương cầm.
Trả lời:
Mì chính – bột ngọt
Trái đất – địa cầu
Hi vọng – mong muốn
Piano – dương cầm
Gắng sức – nỗ lực
Đa số – số đông
Xi rô – nước ngọt
Bài 5: Em có nhận xét gì về cách dùng các từ in đậm dưới đây? Theo em, nên dùng thế nào?
– Hê lô (chào), đi đâu đấy?
– Đi ra chợ một chút.
…
– Thôi, bai (chào) nhé, si ơ ghên( gặp nhau sau)
Gợi ý:
Cách dùng các từ in đậm như đã cho trong bài tập là lạm dụng từ nước ngoài một cách thái quá. Việc học ngoại ngữ là cần thiết nhưng không nên dùng kèm vào tiếng Việt. Một mặt làm mất sự trong sáng của tiếng Việt. Mặt khác, làm cho mọi người tưởng đang “khoe chữ”. Chỉ nên sử dụng những từ mượn đã quen dùng trong cộng đồng và khi thật cần thiết.
Bài 6: Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống sao cho thích hợp:
- báu vật/của quý
– Tinh thần yêu nước cũng giống như các thứ khác…
– Lê Lợi cầm gươm lên xem và thấy hai chữ “Thuận Thiên” khắc sâu vào lưỡi gươm. Song tất cả mọi người không biết đó là…
- chết/từ trần
– Ông của Lan đã… đêm qua.
– Con chó nhà tớ ăn phải bả, đã… từ tuần trước.
- phôn/gọi điện
– Sao cậu không… cho tớ để tớ đón cậu?
– Sao ông không… cho cháu để cháu đón ông?
Gợi ý:
a.
– Tinh thần yêu nước cũng giống như các thứ của quý.
– Lê Lợi cầm gươm lên xem và thấy hai chữ “Thuận Thiên” khắc sâu vào lưỡi gươm. Song tất cả mọi người không biết đó là báu vật.
b.
– Ông của Lan đã từ trần đêm qua.
– Con chó nhà tớ ăn phải bả, đã chết từ tuần trước.
c.
– Sao cậu không phôn cho tớ để tớ đón cậu?
– Sao ông không gọi điện cho cháu để cháu đón ông?
Bài 7: Tìm những từ ghép thuần Việt tương ứng với các từ Hán Việt sau:
Phụ mẫu, huynh đệ, thiên địa , giang sơn, quốc kì, tiền hậu, thi nhân, sinh tử, sinh nhật, phụ tử, mẫu tử.
Gợi ý:
Từ Hán Việt | Từ thuần Việt |
Phụ mẫu | Cha mẹ |
Huynh đệ | Anh em |
Thiên địa | Trời đất |
Giang sơn | Sông núi |
Sinh tử | Sống chết |
Tiền hậu | Trước sau |
Thi nhân | Nhà thơ |
Phụ tử | Cha con |
Nhật dạ | Ngày đêm |
Mẫu tử | Mẹ con |
Tổng kết
Từ mượn là cầu nối giao thương văn hóa giữa các quốc gia. Việc tích hợp từ mượn một cách sáng tạo và linh hoạt giúp tiếng Việt không chỉ bảo tồn bản sắc dân tộc mà còn làm phong phú ngôn ngữ, mang lại sức sống và sự đa dạng. Tuy nhiên, nguyên tắc sử dụng từ mượn cũng đặt ra một thách thức quan trọng, đó là cần phải giữ được sự cân bằng giữa việc bổ sung và bảo toàn, giữ vững đặc trưng và vẻ đẹp của tiếng Việt.
Như vậy, sự hiểu biết và linh hoạt trong việc sử dụng từ mượn không chỉ là trách nhiệm của những người nắm vững ngôn ngữ mà còn là của toàn bộ cộng đồng ngôn ngữ. Hành trình bảo tồn và phát triển tiếng Việt qua từ mượn là một hành trình không ngừng, nơi mỗi từ ngữ là một chấm phá trên bản đồ đa dạng văn hóa, làm phong phú thêm di sản ngôn ngữ của chúng ta.
Cách phân biệt dấu lớn dấu bé và mẹo giúp bé học dấu lớn và dấu bé nhanh hiệu quả
Phân biệt giữa dấu “>” (lớn hơn) và “<” (bé hơn) thường là một khái niệm khó khăn đối với học sinh tiểu học đang mới bắt đầu học Toán. Trong bài viết này, Bamboo School sẽ chia sẻ một số phương pháp giảng dạy giúp trẻ nắm vững cách phân biệt giữa dấu lớn dấu bé một cách dễ dàng nhất.

cách phân biệt dấu lớn dấu bé
Dấu lớn dấu bé viết như thế nào?
Dấu lớn hơn (>) và dấu bé hơn (<) là hai ký hiệu quan trọng trong toán học, thường được sử dụng để so sánh các số hoặc lượng. Để viết chúng:
Dấu lớn hơn (>):
- Bắt đầu từ trái sang phải, vẽ một dấu “V” ngược.
- Dấu “>” chỉ ra rằng số hoặc lượng bên trái của nó lớn hơn số hoặc lượng bên phải.
Dấu bé hơn (<):
- Bắt đầu từ trái sang phải, vẽ một dấu “V”.
- Dấu “<” chỉ ra rằng số hoặc lượng bên trái của nó bé hơn số hoặc lượng bên phải.
Nhớ rằng hướng của dấu “V” là quan trọng để phân biệt giữa chúng. Dấu lớn hơn “V” hướng về phải, trong khi dấu bé hơn “V” hướng về trái.

Dấu lớn dấu bé viết như thế nào?
Cách phân biệt dấu lớn và dấu bé
Phân biệt dấu lớn hơn (>) và dấu bé hơn (<) có thể dựa trên hình dạng của chúng. Dưới đây là cách phân biệt giữa hai dấu này:
Dấu lớn hơn (>):
- Dấu “V” ngược hướng về phải.
- Cho thấy rằng giá trị bên trái của nó lớn hơn giá trị bên phải.
Dấu bé hơn (<):
- Dấu “V” ngược hướng về trái.
- Cho thấy rằng giá trị bên trái của nó bé hơn giá trị bên phải.
Nếu bạn nhìn chúng như hai chiếc cái nôi, hình dạng của dấu là quan trọng để nhận biết giữa chúng. Điều này giúp học sinh và người mới học toán nhận ra sự so sánh giữa các số hoặc lượng.

Cách phân biệt dấu lớn dấu bé
Bí quyết giúp bé học toán dấu lớn dấu bé hiệu quả
Các mẹo dạy trẻ so sánh và đặt dấu lớn hơn, bé hơn có thể được thực hiện thông qua những phương pháp sáng tạo:
Phương pháp “Cá sấu tham ăn”:
- Vẽ miệng của con cá sấu và số nào lớn hơn sẽ được “ăn” bởi cá sấu đó.
- Con sử dụng tờ giấy với hình cá sấu để thực hành so sánh số trên bảng.
- Giúp trẻ liên kết hình ảnh và so sánh số một cách thú vị.
Phương pháp “Đầu nhọn – bé”:
- Giải thích rằng “đầu nhọn là đầu bé, sẽ quay về số bé hơn”.
- Chỉ ra đầu nhọn và đầu càng để trẻ nhớ rõ hơn về quy luật.
Phương pháp trục số:
- Sử dụng tia số để phân biệt số lớn và số bé.
- Tia số đứng từ 0 đến 10, số nào phía trên là lớn hơn số phía dưới.
- Giúp trẻ hiểu về vị trí số trên trục số.
Sử dụng câu nói vui:
- Dạy trẻ nhớ câu “nhỏ ăn cùi chỏ” mỗi khi làm toán.
- Kết hợp với động tác đưa cùi chỏ để làm cho quá trình học thêm phần sinh động.
Những phương pháp này không chỉ giúp trẻ hiểu về dấu lớn hơn và bé hơn mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực và thú vị.

Bí quyết giúp bé học toán dấu lớn dấu bé hiệu quả
Các bài tập về dấu lớn dấu bé cho trẻ
Dưới đây là một số dạng toán về điền dấu lớn dấu bé và dấu bằng thích hợp vào chỗ trống mà quý phụ huynh và thầy cô có thể tham khảo qua để hướng dẫn trẻ làm bài:
Bài 1: Điền các dấu: >; <; = vào chỗ trống sau đây:
1…..3
2…..0
4….3
4…..1
Bài 2: Hoàn thành các phép so sánh sau bằng cách điền dấu lớn dấu bé và dấu bằng thích hợp vào chỗ chấm:
5….5…..1
5….1…..1
8….4…..2
10….4…..4
10…..3….0
1…..4…..9
Bài 3: Hoàn thành bài tập sau bằng cách điền dấu thích hợp:
5 + 3…..1
6 – 4 …..2
4 + 5 …..9
6 + 2 …..8
5 – 0 …..3
Bài 4: Điền các số thích hợp vào chỗ trống sau để hoàn thành phép toán:
…. < 2
5 > …
4 = …
9 < …
5 < …
Bài 5: Các phép so sánh dưới đây đúng hay sai?
4 < 7 ………………………………………….
9 > 4 ………………………………………….
5 = 5………………………………………….
9 < 4 …………………………………………
10 < 5 …………………………………………
2 < 4 …………………………………………
Bài 6: Điền các dấu “ < , = , >” vào chỗ trống thích hợp:
7 – 3 …. 1
10 – 5 …. 3
3 + 3 …. 4
8 + 1 …. 9
7 – 3 …. 4
Trên đây là những thông tin về dạng toán điền dấu lớn dấu bé và dấu bằng thích hợp vào chỗ chấm mà Bamboo School muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng thông qua đó sẽ giúp trẻ học tập tốt hơn và nắm chắc được kiến thức giải bài tập.
Đơn vị đo khối lượng: Tìm hiểu về các đơn vị đo khối lượng chính thức của Việt Nam và quốc tế
Trong bài viết này, Bamboo School sẽ cùng tìm các bạn hiểu về các đơn vị đo khối lượng là gì. Các đơn vị đo chính thức của Việt Nam và quốc tế, từ đơn vị nhỏ nhất đến lớn nhất. Giúp các em nắm vững cách sử dụng và áp dụng chúng trong thực tiễn. Chúc các em học tốt.

Đơn vị đo khối lượng
Khối lượng là gì?
Khối lượng là một trong những đại lượng cơ bản trong học vật lý, đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như khoa học, công nghiệp, thương mại và đời sống hàng ngày. Vì vậy, việc sử dụng đơn vị đo khối lượng chính xác và hiệu quả là điều cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong các phép tính và đo lường.
Đơn vị đo khối lượng là gì?
Đơn vị đo khối lượng là một đơn vị được sử dụng để đo lường khối lượng của các vật thể. Nó là một đại lượng cơ bản trong học vật lý và có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Đơn vị đo khối lượng là gì?
Khối lượng được định nghĩa là lực tương tác giữa các hạt và chất, cũng như khả năng của một vật để chịu sự ảnh hưởng của trọng lực. Đơn vị đo khối lượng được sử dụng để biểu diễn lượng khối lượng của một vật, từ nhỏ nhất đến lớn nhất.
Một vài ví dụ về đơn vị đo khối lượng
Để hiểu rõ hơn về cách sử dụng các đơn vị đo khối lượng, chúng ta cùng xem qua một số ví dụ sau:
Ví dụ 1: Bạn muốn biết khối lượng của một quả táo. Vì táo là một vật nhỏ, chúng ta sẽ sử dụng đơn vị đo khối lượng nhỏ nhất – gam. Khi cân, chúng ta thấy khối lượng của quả táo là 200 g.
Ví dụ 2: Bạn muốn biết khối lượng của một chiếc xe ô tô. Vì ô tô là một vật lớn, chúng ta sẽ sử dụng đơn vị đo khối lượng lớn nhất – tấn. Khi cân, chúng ta thấy khối lượng của chiếc ô tô là 2 tấn.
Ví dụ 3: Bạn muốn biết khối lượng của một viên thuốc vitamin. Vì vitamin là một chất rất nhỏ, chúng ta sẽ sử dụng đơn vị đo khối lượng nhỏ hơn gam – miligam. Khi cân, chúng ta thấy khối lượng của viên thuốc vitamin là 0.5 mg.
Đơn vị đo khối lượng chính thức của nước ta
Việc sử dụng các đơn vị đo khối lượng chính thức được quy định và kiểm soát bởi Cục Đo lường Chất lượng (Cục Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ) theo quy định của Luật Đo lường và Chất lượng sản phẩm. Hiện nay, Việt Nam sử dụng hai đơn vị đo khối lượng chính thức là kilogram (kg) và tấn (t).

Đơn vị đo khối lượng chính thức của nước ta
Đơn vị đo khối lượng nhỏ hơn gam
Trước khi tìm hiểu về các đơn vị đo khối lượng chính thức của Việt Nam, chúng ta cần biết đến đơn vị đo khối lượng nhỏ hơn gam – đơn vị đo khối lượng được sử dụng phổ biến trong đời sống hàng ngày của chúng ta.
Đơn vị đo khối lượng nhỏ nhất: Gam
Gam (g) là đơn vị đo khối lượng nhỏ nhất được sử dụng trong hệ thống đo lường SI (Hệ đo lường Quốc tế). Một gam bằng 1/1000 của một kilogram (kg), tức là 1 kg = 1000 g.
Gam được sử dụng để đo lường khối lượng của các vật nhỏ như thực phẩm, đồ gia dụng, trang sức, đồ chơi và nhiều vật dụng khác trong cuộc sống hàng ngày. Nó cũng được sử dụng trong các phép tính hóa học và đo lường cân bằng năng lượng.
Đơn vị đo khối lượng nhỏ thứ hai: Miligam
Miligam (mg) là đơn vị đo khối lượng nhỏ thứ hai, tương đương với 1/1000 của một gam. Nó được sử dụng để đo lường khối lượng của các chất lỏng hoặc bột nhỏ, cũng như các loại thuốc và vitamin.
Đơn vị đo khối lượng quốc tế
Kilogram (kg)
Kilogram (kg) là đơn vị đo khối lượng chính thức của Việt Nam và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Nó là đơn vị cơ bản của hệ thống đo lường SI và được định nghĩa là khối lượng của một viên kim loại đặc biệt được gọi là “Kilogram Quốc tế” (IPK).
Theo quy định của Cục Đo lường Chất lượng, một kilogram bằng 1000 gram hoặc 1.000.000 miligam. Đây là đơn vị đo lường chính thức được sử dụng trong các phép tính khoa học và công nghiệp, cũng như trong đời sống hàng ngày.
Tấn (t)
Tấn (t) là đơn vị đo khối lượng lớn nhất được sử dụng trong hệ thống đo lường SI. Một tấn bằng 1000 kilogram hoặc 1.000.000 gram. Nó được sử dụng để đo lường khối lượng của các đồ vật lớn như hàng hóa, xe cộ, vật liệu xây dựng và nhiều vật dụng khác.

Đơn vị đo khối lượng quốc tế
Bảng Đơn vị đo khối lượng đầy đủ
Trong bảng dưới đây, chúng ta sẽ cùng tổng hợp lại các đơn vị đo khối lượng đã được đề cập trong bài viết này, từ nhỏ nhất đến lớn nhất:
Đơn vị | Ký hiệu | Giá trị tương đương với tấn | Giá trị tương đương với tạ | Giá trị tương đương với yến | Giá trị tương đương với kg | Giá trị tương đương với hg | Giá trị tương đương với dag | Giá trị tương đương với g |
Tấn | tấn | 1 tấn | 1 tấn = 10 tạ | 1 tấn = 100 yến | 1 tấn = 1000 kg | 1 tấn = 10,000 hg | 1 tấn = 100,000dag | 1 tấn = 1,000,000 g |
Tạ | tạ | 1 tạ = 0,1 tấn | 1 tạ | 1 tạ = 10 yến | 1 tạ = 100 kg | 1 tạ = 1000 hg | 1 tạ = 10,000 dag | 1 tạ = 100,000 g |
Yến | yến | 1 yến = 0.01 tấn | 1 yến = 0.1 tạ | 1 yến | 1 yến = 10 kg | 1 yến = 100 hg | 1 yến = 1000 dag | 1 yến = 10.000 g |
Kilogram | kg | 1 kg = 0.001 tấn | 1 kg = 0.001 tạ | 1 kg = 0.1 yến | 1 kg | 1 kg = 10 hg | 1 kg = 100 dag | 1 kg = 1000 g |
Hectogram | hg | 1 hg = 0.0001 tấn | 1 hg = 0.001 tạ | 1 hg = 0.01 tạ | 1 hg = 0.1 kg | 1 hg | 1 hg = 10 dag | 1 hg = 100 g |
Decagram | dag | 1 dag = 0.00001 tấn | 1 dag =0.0001 tạ | 1 dag = 0.001 yến | 1 dag = 0.01 kg | 1 dag = 0.1 hg | 1 dag | 1 dag = 10g |
Gram | g | 1 g = 0.000001 tấn | 1 g = 0.00001 tạ | 1 g = 0.0001 yến | 1 g = 0.001 kg | 1 g = 0.01 hg | 1 g = 0.1 dag | 1 g |
Ngoài ra, còn có một số đơn vị đo khối lượng khác được sử dụng trong thực tiễn, nhưng không phải là các đơn vị chính thức của hệ thống đo lường SI như:
- Đơn vị Pound: 1 pound bằng 0.45359237kg bằng 453.5g.
- Đơn vị Ounce: 1 ounce bằng 0.02835kg bằng 28.350g.
- Đơn vị Carat: Đơn vị này thường dùng để tính toán khối lượng vàng, đá quý,… Trong đó: 1 carat bằng 0.2g và bằng 0.0002kg.
- Đơn vị Centigram, Milligram: Đơn vị này dùng để đo khối lượng những đồ vật có trọng lượng rất nhỏ, chủ yếu dùng tại các phòng thí nghiệm. Trong đó: 1g = 100 centigram = 1000 milligram.
- Đơn vị Microgam (µg) và Nanogam (ng): Đơn vị này sẽ nhỏ hơn cả Centigram và Miligram để đo khối lượng siêu nhỏ. Trong đó, 1 µg = 0.000001g và 1 ng = 0.000000009g.
Bảng Đơn vị đo khối lượng phổ biến:
Dưới đây là một bảng đơn vị đo khối lượng phổ biến, được sắp xếp từ lớn đến nhỏ, có thể được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau:

Bảng Đơn vị đo khối lượng phổ biến:
- Ton (t):
- Đơn vị lớn nhất, thường được sử dụng trong ngành công nghiệp và vận tải hàng hóa lớn.
- Kilogram (kg):
- Đơn vị cơ bản trong hệ thống SI, thường được sử dụng hàng ngày.
- Pound (lb):
- Đơn vị phổ biến ở nhiều quốc gia, đặc biệt là trong hệ thống đo lường Mỹ.
- Gram (g):
- Đơn vị nhỏ hơn, thường được sử dụng cho các vật phẩm nhỏ và trong nấu ăn.
- Ounce (oz):
- Đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống đo lường Mỹ, thường được sử dụng cho thực phẩm và đồ uống.
Bảng đơn vị đo khối lượng này mang tính chất chung chung và có thể áp dụng trong nhiều bối cảnh, từ người tiêu dùng thông thường đến các chuyên gia trong ngành công nghiệp. Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về cách đo lường khối lượng từ cấp độ lớn nhất đến nhỏ nhất.
Cách đổi đơn vị đo khối lượng chính xác
Để quy đổi các đơn vị đo trong quá trình làm bài tập hay ứng dụng trong các lĩnh vực, đời sống thực tiễn thì ta có thể áp dụng những cách sau đây:

Cách quy đổi đơn vị khối lượng đơn giản, dễ hiểu. (Ảnh; Sưu tầm internet)
Cách 1:
Khi đổi đơn vị từ lớn xuống bé liền kề, ta sẽ gấp 10 lần đơn vị tiếp theo. Hay ta có thể thêm 1 chữ số 0 vào số đó (nhân số đó với 10). Nếu cách một đơn vị ở giữa sẽ thêm 2 số 0 và cách 2 đơn vị thì thêm 3 số 0….
Ví dụ: 2 tấn = 20 tạ = 200 yến = 2000 kg; 9 kg = 90 hg = 900 dag = 9000g
Cách 2
Muốn quy đổi đơn vị khối lượng từ đơn vị nhỏ hơn sang đơn vị liền kề lớn hơn, bạn sẽ chia số đó cho 10 (bớt đi 1 số 0), cách 1 đơn vị thì chia cho 100 (bớt 2 số 0)….
Ví dụ: 5000g = 500 dag = 50hg = 5kg; 8000kg = 800 yến = 80 tạ = 8 tấn
* Lưu ý: Khi thực hiện việc quy đổi đơn vị đo khối lượng, mọi người không được viết sai tên đơn vị hoặc nhầm lẫn giữa những đại lượng.
Kết luận
Việc sử dụng đúng và hiểu rõ về các đơn vị đo khối lượng là điều cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong các phép tính và đo lường. Hy vọng bài viết mà Bamboo School chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu thêm về chủ đề này và áp dụng vào học tập cũng như cuộc sống hàng ngày của mình.
Còn mấy ngày nữa đến Tết Dương Lịch, Tết âm Lịch 2024? Lịch nghỉ Tết 2024
Tết là lúc cả gia đình quây quần và chúc cho nhau những lời bình an, hạnh phúc. Vậy còn mấy ngày nữa đến tết 2024? Lịch nghỉ tết năm 2024 diễn ra như thế nào? Các bạn hãy cùng Bamboo School tìm hiểu vấn đề này qua nội dung chia sẻ dưới đây.

Còn mấy ngày nữa đến Tết Dương Lịch, Tết âm Lịch 2024?
Tết nguyên đán là gì? Còn mấy ngày nữa đến Tết Nguyên Đán 2024
Tết nguyên đán
Tết nguyên đán là tết Âm lịch của Việt Nam và còn được gọi là tết cổ truyền, tết ta. Đây là ngày lễ âm lịch ý nghĩa và quan trọng hàng đầu tại Việt Nam.
Trong tiếng Hán Việt, tết có cách đọc là tiết. Ý nghĩa tết trong chữ Hán tượng trưng cho sự khởi đầu, buổi sáng sớm hay sơ khai. Vì thế, phiên âm chuẩn của tết là tiết nguyên đán.

Tết nguyên đán là tết cổ truyền của Việt Nam
Ý nghĩa tết nguyên đán
Tết nguyên đán là thời điểm chuyển giao giữa hai năm là năm cũ và năm mới. Lúc này, cả gia đình sẽ được quây quần, đoàn tụ và sum họp bên nhau. Ngày tết âm lịch còn mang ý nghĩa tiễn biệt năm cũ, chào đón năm mới. Cùng với đó là những lời cầu, lời chúc cho nhau những điều may mắn, tốt đẹp.
Còn mấy ngày nữa đến Tết Nguyên Đán 2024
Vậy còn mấy ngày nữa đến tết 2024 tính theo âm lịch? Theo đó, hôm nay là ngày 18 tháng 12 năm 2023, tức 7/11/2023 âm lịch. Mùng 1 tết âm lịch còn 53 ngày nữa. Tức 30 tết âm lịch vào thứ sáu ngày 9/2/2024 và ngày 1 tết âm lịch rơi vào thứ 7 ngày 10/2/2024.

Còn mấy ngày nữa đến Tết Nguyên Đán 2024
Tết Dương Lịch là gì? Còn mấy ngày nữa đến Tết Dương Lịch 2024
Tết Dương Lịch hay tết dương, tết Tây tính theo lịch Gregorian. Đây là ngày đầu tiên của năm mới, tức là vào ngày 01/01 hàng năm.
Vậy còn mấy ngày nữa đến tết 2024 dương lịch? Theo dương lịch, hôm nay là thứ tư ngày 13 tháng 12. Trong đó, tháng 12 có 31 ngày. Như vậy, chỉ còn 18 ngày nữa là đến tết Dương Lịch.
Lịch nghỉ tết Dương lịch 2024
Tết Dương Lịch năm 2024 rơi vào thứ hai ngày mồng 1 tháng 1 năm 2024. Như vậy, tính theo Luật, người lao động sẽ được nghỉ 1 ngày vào tết Dương Lịch. Ngày nghỉ này, người lao động vẫn được hưởng nguyên lương. Tuy nhiên, thứ bảy và chủ nhật hàng tuần là ngày nghỉ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Vì thế, ngày nghỉ tết Dương lịch có thể được kéo dài 2 – 3 ngày tùy quy định của từng đơn vị.
Trong trường hợp doanh nghiệp muốn người lao động đi làm thì được tính thêm giờ. Thời gian làm việc vào ngày nghỉ lễ sẽ được tính bằng 300% mức lương của những ngày bình thường.
Lịch nghỉ tết 2024 – Tết Nguyên Đán 2024
Lịch nghỉ tết 2024 -Tết Âm lịch diễn ra như thế nào? Lịch nghỉ tết 2024 trong thời gian bao lâu là vấn đề được khá nhiều người quan tâm. Đây là ngày lễ lớn để mọi người gác lại công việc, bỏ qua mọi lo toan, muộn phiền của cuộc sống để sum họp, quây quần cùng những người thân yêu.
Lịch nghỉ tết Âm lịch 2024
Lịch nghỉ tết Giáp Thìn năm 2024 đã được bộ LD TB XH thông báo chính thức. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, sự nghiệp, doanh nghiệp, người lao động… được nghỉ tết âm lịch 7 ngày liên tiếp. Trong đó có 5 ngày nghỉ tết chính thức và 2 ngày nghỉ bù.
Trong trường hợp người lao động không thuộc nhóm viên chức, công chức nhà nước, thời gian nghỉ tết âm lịch theo quy định của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các phương án nghỉ tết của người sử dụng lao động phải đảm bảo 05 ngày theo quy định của bộ luật lao động do nhà nước ban hành.
Đa số các doanh nghiệp, đơn vị tư nhân đều áp dụng lịch nghỉ tết âm lịch trùng với lịch của viên chức, cán bộ công chức nhà nước. Bởi điều này sẽ tạo nên sự nhất quán và đồng bộ trong các hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh.
Lịch nghỉ tết 2024 – Tết âm lịch
Lịch nghỉ Tết 2024 8/02/2024 tức 29 tháng chạp năm Quý Mão cho đến ngày 14/02/2024 tức 05 tháng giêng năm Giáp Thìn. Người lao động sẽ quay trở lại làm việc vào ngày 15/02/2024, tức ngày mùng 6 tháng giêng năm Giáp Thìn.
Đối với một số doanh nghiệp, đơn vị hành chính chỉ có 1 ngày nghỉ cuối tuần có thể linh hoạt khi sắp xếp lịch nghỉ. Một số phương án có thể áp dụng để đảm bảo đúng theo luật lao động như sau:
- Phương án 1: Nghỉ tết từ 07/02/2024 tức ngày 28 tháng chạp năm Quý Mão đến hết ngày 12/02/2024, tức hết ngày mùng 3 tháng giêng năm Giáp Thìn.
- Phương án 2: Nghỉ tết tính từ ngày 08/02/2024 tức từ ngày 29 tháng chạp năm Quý Mão đến hết ngày 13/02/2024, tức mùng 4 tháng giêng năm Giáp Thìn.
Dựa vào lịch nghỉ tết Nguyên Đán kể trên, người lao động sẽ chủ động cho kế hoạch nghỉ lễ hoặc du lịch. Đối với những ai ở xa có thể bố trí đặt vé xe, vé tàu sớm để đảm bảo cho lịch trình như ý muốn.
Bài viết trên đã trả lời cho câu hỏi còn mấy ngày nữa đến tết 2024. Tính theo dương lịch thì còn chưa đầy 1 tháng nữa là hết năm và tròn 2 tháng nữa là đến tết cổ truyền. Bạn hđã chuẩn bị tinh thần để chào đón một năm mới bình an, may mắn và hạnh phúc chưa? Chúc bạn và gia đình một năm mơi bình an!
Ánh sáng trắng là gì? Đặc điểm, ứng dụng, và cách phân biệt ánh sáng trắng và ánh sáng màu
Ánh sáng trắng là một dạng ánh sáng mà con người bắt gặp rất thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày. Để hiểu rõ về loại ánh sáng này, trước hết, chúng ta cần tìm hiểu về đặc điểm của nó. Cùng Bamboo School tìm hiểu qua bài chia sẻ dưới đây nhé.
Ánh sáng trắng là gì?
Ánh sáng trắng là sự kết hợp của tất cả các bước sóng trong phổ màu biến thiên liên tục, bao gồm 7 màu cơ bản: đỏ, vàng, cam, lục, lam, chàm, tím. Sự kết hợp này tạo nên một loại ánh sáng không màu và không có màu sắc đặc trưng nào nổi bật.
Đặc điểm của ánh sáng trắng
Ánh sáng trắng có một số đặc điểm quan trọng sau:
- Tổ hợp màu: Ánh sáng trắng là sự kết hợp của tất cả các màu cơ bản trong quang phổ màu sắc. Điều này có nghĩa là nó không có màu sắc riêng biệt và xuất hiện như một ánh sáng không màu.
- Phản xạ và phân tán: Ánh sáng trắng có thể bị phản xạ hoặc phân tán khi chiếu qua các bề mặt khác nhau. Quá trình này có thể tạo ra hiện tượng như ánh sáng đậm nhạt, bóng đổ, và các hiện tượng quang học khác.

Hình ảnh: Tán sắc ánh sáng
- Truyền tải ánh sáng: Ánh sáng trắng có thể đi qua các chất liệu trong suốt mà không phân tách thành các màu sắc cơ bản. Điều này giúp nó trở thành nguồn ánh sáng hiệu quả trong việc chiếu sáng và liên lạc.
- Phân chia thành màu cơ bản: Khi chiếu qua prisma hoặc các vật dụng đặc thù khác khác có khả năng phân tách các bước sóng, và sẽ tách thành các màu cơ bản của quang phổ.
Ánh sáng trắng có ở đâu? Cách tạo ra ánh sáng trắng
Ánh sáng trắng có ở đâu?
Ánh sáng trắng tồn tại trong nhiều nguồn khác nhau trong cuộc sống hàng ngày. Dưới đây là một số nguồn sáng trắng phổ biến như:
- Mặt trời là nguồn sáng trắng tự nhiên mạnh mẽ nhất. Trong suốt ngày (ngoại trừ lúc bình minh và hoàng hôn), ánh sáng mặt trời chứa đựng tất cả các màu của quang phổ, tạo nên ánh sáng trắng.
- Bóng đèn dây tóc nóng: Các đèn sử dụng đuôi đèn tóc nóng như bóng đèn pha của ô tô, đèn tròn trong nhà, hoặc đèn halogen thường phát ra ánh sáng trắng.
- Bên cạnh đó ánh sáng trắng có thể phát ra từ nguồn: đèn LED trắng, bóng đèn Compact Fluorescent (CFL),…

Hình ảnh: Mặt trời là nguồn sáng trắng gần gũi với chúng ta
Cách tạo ra ánh sáng trắng
Trộn màu: Khi ánh sáng màu đỏ, xanh lục và xanh lam được kết hợp với nhau, ta thu được ánh sáng trắng. Ba màu cơ bản đỏ, xanh lục, và xanh lam thường được gọi là “RGB,” là màu cơ bản trong mô hình màu sắc. Quá trình này được gọi là kết hợp trộn màu.

Hình ảnh: Phương pháp trộn màu RGB
Ngược lại, khi ánh sáng từ đỏ đến tím được kết hợp với nhau, ta cũng thu được ánh sáng trắng. Tuy nhiên, có sự khác biệt chút ít so với ánh trắng tự nhiên, do quá trình này thường được mô phỏng trong các ứng dụng như đèn LED, màn hình máy tính, và các hệ thống chiếu sáng hiện đại khác..
Phương pháp Chuyển đổi Bước Sóng (Wavelength Conversion): Sử dụng đèn LED màu xanh dương hoặc tia cực tím. Ánh sáng này sau đó đi qua lớp phosphor để chuyển đổi thành ánh sáng màu trắng thông qua quá trình kết hợp.
Phương pháp Sử dụng Phospho (Phosphor Conversion): Sử dụng đèn LED màu xanh và phủ lớp phosphor màu vàng. Lớp phosphor giúp chuyển đổi ánh sáng xanh thành màu trắng khi ánh sáng đi qua.
Phương pháp Homoepitaxial ZnSe: Sử dụng công nghệ cấy LED xanh dương trực tiếp lên lớp nền ZnSe.Tạo ra ánh sáng màu trắng bằng cách kết hợp ánh sáng xanh dương và vàng từ một đèn LED.
Cách phân biệt ánh sáng trắng và ánh sáng màu
Khác với ánh sáng trắng, ánh sáng màu là các nguồn sáng phát ra màu sắc cụ thể như đỏ, vàng, tím. Các nguồn sáng màu bao gồm đèn LED màu, đèn Laze, và đèn ống quảng cáo. Chúng ta có thể dễ dàng phân biết được chúng bằng mắt thường.
Để tạo ra ánh sáng màu người ta sẽ sử dụng tấm lọc màu bằng cách chọn màu ánh sáng truyền qua, hấp thụ nhiều ánh sáng màu khác nhau. Chiếu tia sáng trắng qua tấm lọc màu nào sẽ tạo ra ánh sáng có màu của tấm lọc.

Hình ảnh: Có thể dùng mắt thường phân biệt sáng trắng và màu
Ứng dụng của ánh sáng trắng trong đời sống
Ánh sáng trắng có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống hàng ngày, từ môi trường nội thất đến ngoại thất như:
- Chiếu sáng: Đèn LED trắng giúp không gian xung quanh rõ ràng và tăng cường khả năng nhìn thấy cho chúng ta khi làm việc, học tập.
- Ánh sáng đèn đường cải thiện an toàn giao thông và giảm nguy cơ tai nạn vào buổi tối.
- Phòng phẫu thuật: Ánh sáng trắng chất lượng cao hỗ trợ bác sĩ và nhân viên y tế trong quá trình phẫu thuật.
Kết luận
Trên đây là những kiến thức về ánh sáng trắng cơ bản nhất cũng như những ứng dụng của nó trong khoa học và cuộc sống. Hy vọng bài chia sẻ của BambooSchool.edu.vn đã giúp các em có được những kiến thức cần thiết, chúc các em học tốt.
Cực trị là gì? Định nghĩa, định lý và cách tìm điểm cực trị của hàm số
Cực trị là gì? Đây là khái niệm quan trọng trong toán học đại số THPT. Để hiểu cực trị là gì và vận dụng nó hãy cùng Bamboo School tìm hiểu nhé!

cực trị là gì
Cực trị của hàm số là gì? Cực trị là gì?
Cực trị của hàm số là giá trị khiến hàm số đổi chiều khi biến thiên. Trình bày theo hình học, ta sẽ thấy nó biểu diễn khoảng cách lớn nhất từ điểm này sang điểm kia và khoảng cách nhỏ nhất từ điểm này sang điểm nọ.
Chú ý: Giá trị cực đại và giá trị cực tiểu KHÔNG PHẢI là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số.
Định nghĩa về giá trị cực đại và giá trị cực tiểu
Cực trị là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua giả sử: hàm số f xác định trên K (K ⊂ ℝ) và x0 ∈ K.
x0 được gọi là điểm cực đại của hàm số f nếu tồn tại một khoảng (a;b) ⊂ K chứa điểm x0 sao cho f(x) < f(x0), ∀ x ∈ (a;b) \{x0}. Khi đó f(x0) được gọi là giá trị cực đại của hàm số f.
x0 được gọi là điểm cực tiểu của hàm số f nếu tồn tại một khoảng (a;b) ⊂ K chứa điểm x0 sao cho f(x) > f(x0), ∀ x ∈ (a;b) \{x0}. Khi đó f(x0) được gọi là giá trị cực tiểu của hàm số f.
Điểm cực đại (cực tiểu) x0 được gọi chung là điểm cực trị. Giá trị cực đại (cực tiểu) f(x0) của hàm số được gọi chung là cực trị. Hàm số có thể đạt cực đại hoặc cực tiểu tại nhiều điểm trên tập hợp K.
Nói chung, giá trị cực đại (cực tiểu) f(x0) không phải là giá trị lớn nhất (nhỏ nhất) của hàm số f trên tập K; f(x0) chỉ là giá trị lớn nhất (nhỏ nhất) của hàm số f trên một khoảng (a;b) chứa x0.
Nếu x0 là một điểm cực trị của hàm số f thì điểm (x0; f(x0)) được gọi là điểm cực trị của đồ thị hàm số f.

Hình ảnh: Minh họa cho điểm cực đại và cực tiểu của hàm số
Các định lý về cực trị hàm số
Điều kiện cần để hàm số đạt cực trị:
Định lí 1
Giả sử hàm số f đạt cực trị tại điểm x0. Khi đó, nếu f có đạo hàm tại điểm x0 thì f’(x0) = 0.
Chú ý:
1) Điều ngược lại có thể không đúng. Đạo hàm f’ có thể = 0 tại điểm x0 nhưng hàm số f không đạt cực trị tại điểm x0.
2) Hàm số có thể đạt cực trị tại một điểm mà tại đó hàm số không có đạo hàm.
Định lý 2
a) Nếu f’(x) đổi dấu từ âm sang dương khi x đi qua điểm x0 (theo chiều tăng) thì hàm số đạt cực tiểu tại x0.
b) Nếu f’(x) đổi dấu từ dương sang âm khi x đi qua điểm x0 (theo chiều tăng) thì hàm số đạt cực đại tại x0.
Định lí 3
Giả sử hàm số f có đạo hàm cấp một trên khoảng (a;b) chứa điểm x0, f’(x0) = 0 và f có đạo hàm cấp hai khác 0 tại điểm x0.
a) Nếu f’’(x0) < 0 thì hàm số f đạt cực đại tại điểm x0.
b) Nếu f’’(x0) > 0 thì hàm số f đạt cực tiểu tại điểm x0.
c) Nếu f’’(x0) = 0 thì ta chưa thể kết luận được, cần lập bảng biến thiên hoặc bảng xét dấu đạo hàm.
Cách tìm điểm cực trị của hàm số
Mỗi hàm số đều có một tính chất và cách tìm cực trị khác nhau. Ngay sau đây Monkey sẽ giới thiệu đến bạn cách xác định điểm cực trị của dạng hàm số thường gặp trong các đề thi.
Tìm cực trị của hàm số bậc 2
Hàm số bậc 2 có dạng: y = ax2 + bx + c (a ≠ 0) với miền xác định là D = R. Ta có: y’ = 2ax + b.
y’ đổi dấu khi x qua x0 = -b/2a
Hàm số đạt cực trị tại x0 = -b/2a
Xác định điểm cực trị của hàm số bậc 3
Hàm số bậc 3 có dạng: y = ax3 + bx2 + cx + d (a ≠ 0) với miền xác định là D = R. Ta có: y’ = 3ax2 + 2bx + c → Δ’ = b2 – 3ac.
- Δ’ ≤ 0 : y’ không đổi dấu → hàm số không có cực trị
- Δ’ > 0 : y’ đổi dấu 2 lần → hàm số có hai cực trị (1 CĐ và 1 CT)
Cách tìm đường thẳng đi qua hai điểm cực trị của hàm số bậc ba:
Ta có thể phân tích : y = f(x) = (Ax + B)f ‘(x) + Cx + D bằng cách chia đa thức f(x) cho đa thức f ‘(x).
Giả sử hàm số đạt cực trị tại x1 và x2
Ta có: f(x1) = (Ax1 + B)f ‘(x1) + Cx1 + D → f(x1) = Cx1 + D vì f ‘(x1) = 0
Tương tự: f(x2) = Cx2 + D vì f ‘(x2) = 0
Kết luận: Đường thẳng qua hai điểm cực trị có phương trình: y = Cx + D

Cách tìm đường thẳng đi qua hai điểm cực trị của hàm số bậc ba
Cách tính cực trị của hàm số bậc 4 (Hàm trùng phương)
Hàm số trùng phương có dạng: y = ax4 + bx2 + c (a ≠ 0) với miền xác định là D = R. Ta có: y’ = 4ax^3 + 2bx = 2x(2ax^2 + b) và y’ = 0 x = 0 2ax^2 + b = 0 x = 0 x62 = -b/2a.
- Khi -b/2a ≤ 0 ⇔ b/2a ≥ 0 thì y’ chỉ đổi dấu 1 lần khi x đi qua x0 = 0 → Hàm số đạt cực trị tại xo = 0
- Khi -b/2a > 0 ⇔ b/2a < 0 thì y’ đổi dấu 3 lần → hàm số có 3 cực trị

Cách tính cực trị của hàm số bậc 4 (Hàm trùng phương)
Cách xác định cực trị của hàm số lượng giác
Phương pháp tìm cực trị của hàm số lượng giác như sau:
Bước 1: Tìm miền xác định của hàm số.
Bước 2: Tính đạo hàm y’ = f’(x), giải phương trình y’=0, giả sử có nghiệm x=x0.
Bước 3: Khi đó ta tìm đạo hàm y’’.
Tính y’’(x0) rồi đưa ra kết luận dựa vào định lý 2.
Các dạng bài tập tìm điểm cực trị hàm số thường gặp
Dạng 1: Tìm điểm cực trị của hàm số
Có 2 cách thức để giải dạng bài toán tìm số điểm cực trị của hàm số, bạn có thể theo dõi ngay bên dưới đây.
Cách 1:
Bước 1: Tìm tập xác định của hàm số.
Bước 2: Tính f'(x). Tìm các điểm tại đó f'(x)bằng 0 hoặc f'(x) không xác định.
Bước 3: Lập bảng biến thiên.
Bước 4: Từ bảng biến thiên suy ra các điểm cực trị.
Cách 2:
Bước 1: Tìm tập xác định của hàm số.
Bước 2: Tính f'(x). Giải phương trình f'(x)và ký hiệu xi (i=1,2,3,…)là các nghiệm của nó.
Bước 3: Tính f”(x) và f”(xi ) .
Bước 4: Dựa vào dấu của f”(xi )suy ra tính chất cực trị của điểm xi.
Dạng 2: Tìm tham số m để hàm số đạt cực trị tại một điểm
Phương pháp giải:
Trong dạng toán này ta chỉ xét trường hợp hàm số có đạo hàm tại x0. Khi đó để giải bài toán này, ta tiến hành theo hai bước.
Bước 1: Điều kiện cần để hàm số đạt cực trị tại x0 là y'(x0) = 0, từ điều kiện này ta tìm được giá trị của tham số .
Bước 2: Kiểm lại bằng cách dùng một trong hai quy tắc tìm cực trị ,để xét xem giá trị của tham số vừa tìm được có thỏa mãn yêu cầu của bài toán hay không?
Dạng 3: Biện luận theo m số cực trị của hàm số
Đối với cực trị của hàm số bậc ba
Cho hàm số y = ax^3 + bx^2 + cx + d, a ≠ 0. Khi đó, ta có: y’ = 0 ⇔ 3ax^2 + 2bx + c = 0 (1) ; Δ’y’ = b^2 – 3ac.
Phương trình (1) vô nghiệm hoặc có nghiệm kép thì hàm số đã cho không có cực trị.
Hàm số bậc 3 không có cực trị ⇔ b^2 – 3ac ≤ 0
Phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt thì hàm số đã cho có 2 cực trị.
Hàm số bậc 3 có 2 cực trị ⇔ b^2 – 3ac > 0
Đối với cực trị của hàm số bậc bốn
Cho hàm số: y = ax^4 + bx^2 + c (a ≠ 0) có đồ thị là (C). Khi đó, ta có: y’ = 4ax^3 + 2bx; y’ = 0 ⇔ x = 0 hoặc x^2 = -b/2a.
(C) có một điểm cực trị y’ = 0 có 1 nghiệm x = 0 ⇔ -b/2a ≤ 0 ⇔ ab ≥ 0.
(C) có ba điểm cực trị y’ = 0 có 3 nghiệm phân biệt ⇔ -b/2a > 0 ⇔ ab < 0.
Kết luận
Trên đây là tất cả những thông tin giúp trả lời cho câu hỏi cực trị là gì. Hy vọng sau những kiến thức được chia sẻ tại bambooschool.edu.vn sẽ có ích cho việc học tập của các em, chúc các em học tập thật tốt
Montessori là gì? Ưu nhược điểm và đặc điểm phương pháp giáo dục montessori
Các phương pháp giáo dục sớm ngày nay được áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới, trong đó chương trình Montessori nổi bật là một trong những phương pháp giáo dục xuất sắc, đặị biệt tập trung vào phát triển toàn diện của trẻ. Để hiểu rõ hơn về chương trình Montessor là gì, bao gồm nội dung và câu hỏi thường gặp về nó, mời quý phụ huynh tham khảo bài viết tại bambooschool.edu.vn nhé.

Phương pháp montessori là gì?
Chương trình Montessori là một hệ thống giáo dục sớm dành cho trẻ từ 2 đến 6 tuổi, đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu kể từ đầu thế kỷ 20. Phương pháp này lấy tên theo Maria Montessori, một chuyên gia người Ý với kiến thức về triết học, nhân văn học và giáo dục. Phương pháp Montessori tập trung vào việc khuyến khích tiềm năng phát triển của trẻ thông qua việc tạo ra một môi trường học tập thân thiện và chuyên nghiệp, sử dụng các tài liệu giảng dạy đặc biệt.

Lợi ích của phương pháp montessori là gì?
Phương pháp Montessori mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho sự phát triển của trẻ, bao gồm:
- Phát triển toàn diện: Phương pháp Montessori tập trung vào sự phát triển toàn diện của trẻ, bao gồm cả khía cạnh thể chất, tinh thần và xã hội. Nó giúp trẻ phát triển kỹ năng tự lập, sáng tạo, tư duy logic và xã hội.
- Tự tôn và tự tin: Trẻ được khuyến khích làm việc theo tốc độ cá nhân và tự quản lý học tập. Điều này giúp tạo ra sự tự tôn và tự tin trong việc tự quyết định và tự học.
- Tư duy logic và sáng tạo: Montessori sử dụng các tài liệu giảng dạy và hoạt động thú vị để khuyến khích trẻ phát triển tư duy logic và sáng tạo. Chúng tạo điều kiện cho trẻ tự khám phá, thử nghiệm và tạo ra giải pháp cho các vấn đề.
- Tự lập và trách nhiệm: Trẻ được khuyến khích đảm nhiệm và tự quản lý việc học, từ việc chọn hoạt động đến việc theo dõi tiến độ. Điều này giúp phát triển tư cách cá nhân, trách nhiệm và kỹ năng quản lý thời gian.
- Xã hội hóa: Phương pháp Montessori thúc đẩy xã hội hóa bằng cách khuyến khích trẻ học cùng và làm việc cùng nhau trong môi trường học tập. Điều này giúp phát triển kỹ năng xã hội, hợp tác và empati.
- Khám phá và tư duy độc lập: Trẻ được khuyến khích tự tham gia vào quá trình học, chọn các hoạt động mà họ quan tâm và khám phá. Điều này giúp phát triển tư duy độc lập và khả năng tự quản lý học tập.
- Sự quan tâm đến môi trường: Phương pháp Montessori khuyến khích sự nhạy bén đối với môi trường và bảo vệ môi trường. Trẻ được giáo dục về tình yêu và trách nhiệm với thiên nhiên và xã hội.
- Sự thúc đẩy trí tưởng tượng: Montessori khuyến khích trẻ sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra. Các hoạt động sáng tạo và tài liệu giảng dạy độc đáo giúp phát triển khả năng sáng tạo và tưởng tượng.
- Sự chuẩn bị cho cuộc sống: Montessori giúp trẻ phát triển kỹ năng và giá trị quan trọng cho cuộc sống, bao gồm sự độc lập, tự quản lý, tự tôn và tinh thần xã hội.

Ưu nhược điểm của phương pháp montessori là gì
Ưu điểm:
- Phát triển toàn diện: Montessori tập trung vào sự phát triển toàn diện của trẻ, bao gồm cả khía cạnh thể chất, tinh thần và xã hội.
- Tự lập và tự quản lý học tập: Phương pháp này khuyến khích trẻ tự quản lý học tập và làm việc theo tốc độ cá nhân, giúp họ phát triển tư cách cá nhân và trách nhiệm.
- Tự tin và tự tôn: Trẻ được khuyến khích tự quyết định và tự học, tạo điều kiện cho sự tự tin và tự tôn trong quá trình học tập.
- Sáng tạo và tư duy logic: Montessori sử dụng tài liệu giảng dạy đặc biệt để khuyến khích tư duy logic và sáng tạo, giúp trẻ giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
- Xã hội hóa: Phương pháp này thúc đẩy xã hội hóa bằng cách khuyến khích trẻ học cùng nhau và làm việc cùng nhau trong môi trường học tập.
- Khám phá và tự học: Trẻ được khuyến khích tham gia và chọn các hoạt động mà họ quan tâm, khám phá và tự học.

Nhược điểm:
- Không phù hợp với mọi trẻ: Montessori có thể không phù hợp với mọi trẻ. Một số trẻ có thể cảm thấy mất quyết tâm hoặc không thể tập trung trong môi trường tự quản lý.
- Đòi hỏi sự nhất quán: Montessori đòi hỏi sự nhất quán giữa gia đình và trường học. Nếu trẻ học ở trường Montessori và sau đó chuyển sang môi trường giáo dục truyền thống, họ có thể gặp khó khăn.
- Cần sự tư vấn chuyên môn: Giáo viên Montessori cần có kiến thức chuyên môn để thực hiện phương pháp này. Việc tuyển dụng và đào tạo giáo viên có thể đắt đỏ và khó khăn.
- Không phù hợp với mọi gia đình: Phương pháp Montessori có thể không phù hợp với mọi gia đình do yêu cầu thời gian và sự cam kết cao.
- Không chấp nhận lối học truyền thống: Montessori không thúc đẩy việc học theo lối truyền thống, điều này có thể gây khó khăn cho trẻ khi cần chuyển đổi sang môi trường học tập khác.
Nguồn gốc của phương pháp giáo dục montessori
Maria Montessori (1870-1952) xuất thân từ Italy. Vào năm 26 tuổi, bà đã trở thành nữ bác sĩ đầu tiên của Italy. Năm 1899, bà trở thành Hiệu trưởng của một trường quốc lập dành cho trẻ em chậm phát triển tại Rome. Tại đây, bà bắt đầu phát triển các phương pháp giáo dục có tổ chức và hệ thống cho trẻ em chậm phát triển trí tuệ. Hai năm sau, thành công đáng kinh ngạc đã đến khi những đứa trẻ chậm phát triển này đã vượt qua kì thi dành cho trẻ bình thường ở Rome.

Năm 1907, Maria Montessori (gọi tắt là Montessori) nhận ủy thác xây dựng ngôi trường “Children’s House” dành cho trẻ em từ 2 đến 6 tuổi, những trẻ có cuộc sống khó khăn và cha mẹ không quan tâm chăm sóc. Chỉ trong vòng một năm, những đứa trẻ tại “Children’s House” đã thể hiện sự lễ phép, gọn gàng và sạch sẽ. Trẻ 4-5 tuổi đã biết đọc, viết và thậm chí tính toán, đạt thành tích tương đương học sinh lớp 3.
Thành công này đã thu hút sự chú ý và sự thán phục từ nhiều người. Montessori trở thành một hạt sáng trong giới giáo dục và phương pháp giáo dục của bà đã được truyền bá rộng rãi ở phương Tây.
Sau này, bà Montessori nhận nhiều lời mời từ các tổ chức giáo dục trên khắp thế giới và tiếp tục giảng dạy, viết sách, và đào tạo ở châu Âu, Ấn Độ, và Mỹ. Bà đã mở ra nhiều trường Montessori tại Italy và các nước khác. Tác phẩm nghiên cứu của bà đã được dịch sang 37 thứ tiếng và phương pháp giáo dục của bà đã được phổ cập trên 110 quốc gia. Bà Montessori cũng được tôn vinh bằng việc được đề cử giải Nobel ba lần nhờ những đóng góp to lớn cho lĩnh vực giáo dục mầm non.
Nguồn gốc của phương pháp giáo dục montessori
Ví dụ về phương pháp giáo dục montessori
Dưới đây là một ví dụ về phương pháp giáo dục Montessori trong một lớp học mầm non:
Trong một lớp học Montessori, có một góc học tập được thiết kế để khuyến khích trẻ tự do khám phá và học hỏi. Trong góc này, có một bộ đồ chơi xếp hình gỗ có các khối hình khác nhau.

Một giáo viên Montessori giới thiệu cho trẻ cách sử dụng bộ đồ chơi này. Thay vì chỉ dạy trực tiếp, giáo viên hướng dẫn bằng cách sử dụng các hình ảnh và mô tả để mô tả cách xếp các khối hình vào nhau. Sau đó, giáo viên cho trẻ thực hiện hoạt động này một cách độc lập.
Trẻ được tự do lựa chọn khối hình và thực hiện việc xếp chúng theo thứ tự. Khi trẻ đã hoàn thành việc xếp hình, họ có thể tự kiểm tra và sửa chữa nếu cần thiết.
Giáo viên theo dõi và quan sát trẻ trong quá trình làm việc. Nếu trẻ gặp khó khăn, giáo viên sẽ tiếp cận và cung cấp sự hỗ trợ cần thiết, nhưng vẫn khuyến khích trẻ thực hiện công việc một cách độc lập.
Hoạt động này không chỉ giúp trẻ phát triển kỹ năng xếp hình và tư duy không gian mà còn tăng cường khả năng tập trung, phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Phương pháp Montessori trong ví dụ này tôn trọng sự tự do và độc lập của trẻ, khuyến khích khám phá và học hỏi thông qua hoạt động thực tế và cung cấp hỗ trợ khi cần thiết.
Ví dụ về phương pháp giáo dục montessori
So sánh phương pháp Montessori và Reggio Emilia
Phương pháp Montessori và phương pháp Reggio Emilia đều là những phương pháp giáo dục nổi tiếng và có ảnh hưởng lớn đối với việc giáo dục trẻ em. Tuy cả hai phương pháp này đều tập trung vào sự phát triển tự nhiên của trẻ, nhưng chúng có những điểm khác nhau. Dưới đây là một số điểm so sánh chính giữa phương pháp Montessori và Reggio Emilia:
- Xuất xứ:
– Phương pháp Montessori được phát triển bởi Maria Montessori vào thế kỷ 20. Nó tập trung vào việc cung cấp môi trường và công cụ giáo dục thích hợp để trẻ tự học.
– Phương pháp Reggio Emilia xuất phát từ thị trấn Reggio Emilia ở Italy sau Thế chiến II và là một phong cách giáo dục cộng đồng dựa trên sự hợp tác giữa giáo viên, học sinh và phụ huynh.
- Vai trò của giáo viên:
– Trong phương pháp Montessori, giáo viên thường là người quan sát và hướng dẫn trẻ học bằng cách cung cấp các công cụ và tài liệu học. Họ không can thiệp quá nhiều vào quá trình tự học của trẻ.
– Trong phương pháp Reggio Emilia, giáo viên thường đóng vai trò của người hướng dẫn và nguồn cảm hứng cho trẻ. Họ tạo ra môi trường thúc đẩy sự tò mò và khám phá của trẻ, thường làm việc cùng với trẻ để nắm bắt ý tưởng và dự án của họ.
- Môi trường học tập:
– Phương pháp Montessori bet vào việc cung cấp môi trường học tập đạt chuẩn và được chia thành các khu vực riêng biệt dành cho các loại hoạt động khác nhau. Trẻ được khuyến khích lựa chọn hoạt động mà họ muốn tham gia.
– Phương pháp Reggio Emilia tạo ra môi trường học tập thúc đẩy sự sáng tạo và tự do sáng tạo của trẻ, thường sử dụng nhiều tài liệu tự nhiên và tái chế. Trẻ được khuyến khích hợp tác trong các dự án và tương tác với các nguồn học liệu.
- Nhấn mạnh:
– Montessori tập trung vào sự độc lập và tự quản lý của trẻ, và sự phát triển cá nhân qua việc tự học.
– Reggio Emilia tập trung vào việc xây dựng kiến thức thông qua mối quan hệ xã hội, việc làm theo dự án, và sự tò mò sáng tạo.
- Công nghệ:
– Phương pháp Montessori thường có một quan điểm hạn chế về việc sử dụng công nghệ trong giáo dục trẻ em, với sự tập trung vào việc sử dụng tài liệu và công cụ truyền thống.
– Phương pháp Reggio Emilia có thể sử dụng công nghệ, nhưng nó đặc biệt nhấn mạnh việc sử dụng tài liệu tự nhiên và kết nối với thế giới thực.

Tóm lại, cả hai phương pháp này có những giá trị và phương pháp riêng, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ em. Lựa chọn giữa Montessori và Reggio Emilia phụ thuộc vào triển vọng giáo dục của mỗi gia đình hoặc tổ chức giáo dục cụ thể.
So sánh phương pháp Montessori và Reggio Emilia
Vận dụng phương pháp montessori
Chương trình giáo dục tại Bamboo School dành cho trẻ mầm non tạo điều kiện phát triển toàn diện cho trẻ từ 2,5 đến 6 tuổi thông qua năm lĩnh vực quan trọng:
- Phát triển toàn diện: Chương trình này giúp phát triển tất cả 5 khía cạnh quan trọng của trẻ, bao gồm nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội và thẩm mỹ.
- Kỹ năng sống: Trẻ sẽ trải nghiệm những hoạt động sớm để học cách tự bảo vệ bản thân và xây dựng lòng tự tin.
- Cảm nhận thông qua giác quan: Trẻ sẽ phát triển ý thức về thế giới xung quanh thông qua giác quan bao gồm xúc giác, vị giác, khứu giác, thính giác và thị giác. Điều này giúp trẻ phát triển tư duy độc lập, tập trung, ý thức cá nhân, lòng tự trọng và khả năng tự quản lý.
- Ngôn ngữ: Trẻ sẽ nghe, học và sử dụng từ vựng cụ thể trong mọi hoạt động lớp học để phát triển khả năng diễn đạt ngôn ngữ rõ ràng và lưu loát.
- Toán học: Chương trình sử dụng vật cụ cụ thể để khuyến khích trẻ làm quen với khái niệm về số và tính toán.
- Khoa học thường thức: Trẻ được khuyến khích khám phá và hiểu những khái niệm cơ bản như “ai”, “cái gì”, “tại sao”, và “khi nào”.
- Văn hóa nghệ thuật: Trẻ được thúc đẩy để thể hiện bản thân thông qua nghệ thuật sáng tạo bao gồm âm nhạc, kể chuyện, đóng kịch, biểu diễn, nấu ăn, thủ công và ca múa.
Ngoài ra, chương trình còn bao gồm trò chơi phát triển vận động và hoạt động dã ngoại để giúp trẻ phát triển sức khỏe, sự nhanh nhẹn, sự linh hoạt, khả năng làm việc nhóm và rèn luyện tính đồng đội. Cuối cùng, thời gian còn lại trong ngày, trẻ sẽ tham gia vào chương trình học Tiếng Anh để mở rộng kiến thức ngôn ngữ của họ.

Nguyên tắc khi áp dụng phương pháp montessori
- Phương pháp Montessori ưa chuộng “Tôn trọng quyền tự do của trẻ trong việc học.” Trẻ được khuyến khích lựa chọn hoạt động yêu thích và phát triển theo nhịp riêng, ưu tiên sự tập trung và cá nhân. Áp đặt suy nghĩ lên trẻ sẽ làm trẻ mất khả năng tư duy.
- Học tập kết hợp với thực hành: Giáo dục Montessori thúc đẩy trẻ tham gia vào hoạt động thực tế, giúp họ phát triển kỹ năng và thói quen tốt trong cuộc sống hàng ngày, từ cởi quần áo đến lắng nghe người khác. Điều này giúp trẻ tự tin và sẵn sàng cho cuộc sống tương lai. Các hoạt động thực hành trong giáo dục Montessori bao gồm việc học cách tự mặc quần áo, rót nước, giữ gìn môi trường, và thậm chí là các thói quen xã hội như chờ đợi và lắng nghe người khác.

- Môi trường thân thiện, không tồn tại phần thưởng hay trừng phạt: Giáo dục Montessori không sử dụng phần thưởng hoặc trừng phạt để khuyến khích hoặc kỷ luật trẻ. Thay vì trao thưởng hoặc trừng phạt, phương pháp này tập trung vào việc hướng dẫn và hỗ trợ trẻ hiểu và sửa lỗi. Thay vì khen ngợi, họ khích lệ và động viên trẻ, tập trung vào việc giúp trẻ nhận thức và học từ những sai lầm của họ.
- Không làm ảnh hưởng đến sự tập trung của trẻ: Trong phương pháp Montessori, nếu trẻ đang tập trung vào một hoạt động nào đó, người lớn không nên can thiệp trừ khi cần thiết. Sự tập trung của trẻ quan trọng để họ có thể khám phá, sáng tạo và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập.
- Thiên nhiên truyền cảm hứng cho trẻ: Montessori coi thiên nhiên như một nguồn cảm hứng quan trọng trong việc giáo dục trẻ. Ngoài trời, trẻ có cơ hội tìm hiểu về thế giới xung quanh mình, học về tự nhiên và xã hội thông qua các hoạt động ngoài trời. Việc này giúp trẻ phát triển mối quan hệ với thiên nhiên, tạo sự tò mò và khám phá, và thúc đẩy sự sáng tạo và tư duy độc lập.
- Với phương pháp Montessori, trẻ luôn đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập. Nhà trường và gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và khai thác tiềm năng của trẻ. Thầy cô và ba mẹ không phải là người chỉ đạo mà thay vào đó, họ đóng vai trò là người hướng dẫn và đồng hành cùng trẻ.
Những lưu ý khi áp dụng phương pháp montessori
Khi áp dụng phương pháp Montessori trong giáo dục, có một số lưu ý quan trọng sau đây:
- Hiểu rõ về phương pháp Montessori: Trước khi áp dụng, hiểu rõ về nguyên lý và triết lý của phương pháp Montessori. Điều này đảm bảo bạn sẽ thực hiện phương pháp một cách chính xác và hiệu quả.
- Tạo môi trường tự nhiên: Tạo ra một môi trường học tập tự nhiên, cung cấp các đồ dùng và vật liệu phù hợp với độ tuổi của trẻ. Đảm bảo môi trường tràn đầy ánh sáng tự nhiên, trật tự và có sự tổ chức để trẻ có thể tự do khám phá.

- Đồ dùng và vật liệu phù hợp: Chọn đồ dùng và vật liệu phù hợp với phát triển của trẻ. Đồ dùng Montessori thường có thiết kế đơn giản, thúc đẩy sự độc lập và phát triển các kỹ năng cơ bản như cầm nắm, đổ, xếp, lắp ráp, và phân loại.
- Định hướng và giám sát: Trong phương pháp Montessori, vai trò của giáo viên không phải là người chỉ dạy trực tiếp, mà là người hướng dẫn và quan sát. Điều này đòi hỏi giáo viên phải theo dõi sự quan tâm và tiến bộ của từng trẻ, và can thiệp khi cần thiết.
- Tự do và độc lập: Phương pháp Montessori đề cao sự tự do và độc lập của trẻ. Cho phép trẻ tự do lựa chọn hoạt động và thời gian thực hiện, tạo điều kiện cho trẻ phát triển khả năng tự quản lý và ra quyết định.
- Tôn trọng sự phát triển tự nhiên: Phương pháp Montessori coi trẻ là cá nhân có khả năng phát triển tự nhiên. Điều này đòi hỏi sự tôn trọng và không can thiệp quá mức vào quá trình tự học của trẻ, nhưng vẫn cần giám sát và hỗ trợ khi cần thiết.
Trên đây là tất tần tật những thông tin cần nắm cho câu hỏi Phương pháp montessori là gì. Mong rằng phụ huynh sẽ có cái nhìn tổng quan và chi tiết nhất về phương pháp đào tạo này. Bamboo School chúc quý phụ huynh ngày càng thành công trong quá trình nuôi dạy trẻ với nhiều thành tựu trong tương lai.
16 cách dạy con không đòn roi hiệu quả nhất cha mẹ nên biết
Nuôi dạy con cái để trở thành người trưởng thành là trách nhiệm quan trọng của các phụ huynh. Tuy nhiên, có nhiều người vẫn tiếp tục áp dụng những phương pháp sai lầm trong cách dạy con, dẫn đến tình trạng bé không có cơ hội phát triển và thậm chí có thể sợ hãi cha mẹ. Vì lý do này, trong bài viết này, Bambooschool.edu.vn chia sẻ đến bạn những nguyên tắc cơ bản về cách dạy con đúng, giúp trẻ phát triển đúng hướng và cha mẹ cần nắm vững.

Dạy con có nên quát mắng, đánh bằng đòn roi không?
Các dạy con nên tránh quát mắng và đánh con bằng đòn roi. Thay vì sử dụng hình phạt vũ lực, hãy áp dụng các phương pháp giáo dục tích cực và tạo môi trường an toàn để nuôi dạy con cái. Đánh đập và quát mắng không chỉ gây thương tổn tinh thần và tinh thần cho trẻ mà còn có thể tạo ra hậu quả xấu về mối quan hệ giữa cha mẹ và con.
Thay vào đó, bạn có thể áp dụng các phương pháp như:
- Giao tiếp: Hãy lắng nghe con và thảo luận với họ về những hành vi không phù hợp. Giúp con hiểu lý do tại sao điều đó không nên xảy ra.
- Hình phạt cấm: Hãy xem xét áp dụng hình phạt cấm, ví dụ như cấm con sử dụng thiết bị điện tử hoặc mất quyền tham gia vào hoạt động yêu thích trong một thời gian nhất định.
- Tạo ví dụ: Cha mẹ hãy là mẫu số tích cực cho con cái. Hành vi của cha mẹ sẽ ảnh hưởng lớn đến con, chúng học hỏi bằng cách quan sát và bắt chước.
- Khuyến khích hành vi tích cực: Khi con thực hiện hành vi tích cực hoặc thể hiện những giá trị và đạo đức tốt, hãy khuyến khích và tặng pohần thưởng để động viên.
- Thấu hiểu tâm lý con: Hiểu sâu hơn về cảm xúc và tâm lý của con cái giúp bạn tương tác hiệu quả hơn với họ.
Nhớ rằng, mục tiêu chính của việc dạy dỗ là giúp con phát triển và học hỏi từ kinh nghiệm, chứ không phải là trừng phạt hoặc làm tổn thương trẻ.

16 cách dạy con ngoan tự lập không đòn roi
1. Cách dạy con đúng là việc làm tấm gương tốt
Để nuôi dạy con một cách chính xác, cha mẹ cần đóng vai trò là tấm gương mẫu mực mà con cái có thể học hỏi và noi theo. Điều này ngụ ý rằng chỉ khi cha mẹ tỏ ra tốt bản thân, họ mới có thể truyền đạt giá trị và kiến thức cho con cái một cách hiệu quả. Hơn nữa, việc cha mẹ làm mẫu không chỉ khiến con cái phục tùng và tôn trọng họ mà còn giúp trẻ học cách thực hiện điều tương tự. Điều này càng trở nên quan trọng khi con cái bắt đầu thể hiện sự tò mò về giới tính khi bước vào tuổi dậy thì.

2. Nuôi dạy con đúng cách bằng việc khen trẻ đúng lúc đúng việc
Hãy động viên và khen ngợi bé mỗi khi bé hoàn thành một công việc tốt. Lời khen, dù đơn giản, là món quà quý giá nhất để khuyến khích con phát triển và duy trì tinh thần tích cực. Hãy tránh việc sử dụng thưởng tặng vật chất, vì điều này có thể tạo thói quen không mong muốn cho con cái.

3. Nuôi dạy con đúng cách bằng việc chấp nhận sự bừa bộn
Trẻ em thường năng động và tò mò, và việc để cho họ vui chơi và khám phá là quan trọng. Trong quá trình này, việc đồ chơi bắn ra khắp nơi thường xảy ra. Tuy nhiên, cách nuôi dạy con đúng cách là không nên quát mắng, mà thay vào đó, cha mẹ nên chấp nhận tình huống và nhẹ nhàng hướng dẫn con cách sắp xếp và dọn dẹp.
Lời khuyên này thể hiện tôn trọng con cái và giúp họ phát triển tư duy tự quản lý và trách nhiệm. Ngoài ra, cách tiếp cận nhẹ nhàng và hướng dẫn có thể tạo môi trường học tập tích cực cho trẻ về việc quản lý thời gian và không gian.
4. Cho trẻ tự do là cách dạy con đúng đắn
Thực tế, nguyên tắc cho phép trẻ có sự tự do và tự quản trong hoạt động của họ được đánh giá cao trong việc nuôi dạy con trong thời đại hiện nay. Cha mẹ nên tạo không gian cho trẻ và cho phép họ tự do hoạt động, không nên luôn theo dõi và quát mắng chúng với những lời như “Đừng trèo lên đó” hoặc “Đừng động vào đó”.
Tuy nhiên, việc này không có nghĩa là bạn nên để trẻ hoàn toàn tự do mà không có giới hạn. Thay vào đó, bạn cần tạo một môi trường an toàn cho trẻ và giúp họ vui chơi dưới sự giám sát của bạn. Điều này đảm bảo rằng con cái vẫn được bảo đảm an toàn trong khi họ khám phá và phát triển.
Bằng cách thực hiện điều này, cha mẹ có thể giúp trẻ phát triển sự tự tin và lòng kiên trì. Điều này khuyến khích họ thử nghiệm, học hỏi từ thất bại và phát triển kỹ năng quản lý cuộc sống của riêng mình.
5. Cách dạy con là phải tôn trọng ý kiến của con
Việc lắng nghe con và tôn trọng ý kiến của họ là quan trọng trong việc nuôi dạy con đúng cách. Thay vì chỉ ép buộc con phải làm theo ý của cha mẹ, hãy tạo một môi trường thúc đẩy sự sáng tạo và khám phá của trẻ.

Bằng cách này, cha mẹ khuyến khích sự tự vận động và suy nghĩ độc lập của con cái, giúp họ phát triển kỹ năng quản lý cuộc sống và sáng tạo. Hãy thể hiện lòng tôn trọng đối với ý kiến của con, và nếu nó không ảnh hưởng xấu đến sự an toàn và giáo dục của họ, hãy cho phép họ thử nghiệm và tạo ra những trải nghiệm độc đáo. Điều này giúp con phát triển lòng tự tin và khả năng ra quyết định trong cuộc sống.
6. Khuyến khích con tự kiểm soát hành vi
Thay vì sử dụng phạt trừ, tạo ra môi trường và quy tắc để trẻ hiểu và tuân theo là một cách dạy con hiệu quả hơn. Bằng cách này, cha mẹ đang khuyến khích trẻ phát triển khả năng tự quản lý hành vi của họ và hiểu rõ về quy tắc và trách nhiệm cá nhân.
Cách này giúp rèn luyện sự tự kiểm soát và sự chủ động trong quản lý hành vi của trẻ. Trẻ sẽ học cách đánh giá hành vi của họ dựa trên quy tắc và tiêu chuẩn được thiết lập, từ đó thúc đẩy việc tìm cách điều chỉnh và điều hành hành vi sao cho phù hợp và có lợi cho bản thân và người khác. Điều này cũng giúp trẻ phát triển khả năng ra quyết định và tự quản lý trong cuộc sống, kỹ năng quan trọng cho tương lai của họ.
7. Nuôi dạy con đúng cách bằng việc tán dương tính tự giác
Tự giác là một trong những đức tính quan trọng, và việc dạy con cách tự giác là một phần quan trọng của việc nuôi dạy con cái. Ngoài việc hướng dẫn, cha mẹ cũng cần tán dương con khi thấy họ thực hiện những hành động tự giác. Ví dụ như khi bé tự giác soạn quần áo, sắp xếp sách vở hoặc chăn gối khi thức dậy. Đây là cách tạo động viên và khích lệ cho trẻ tiếp tục thực hiện những hành động tích cực này.
Bằng cách tán dương và động viên, cha mẹ có thể thể hiện sự đánh giá cao và ủng hộ cho những hành vi tự giác của con cái, từ đó khuyến khích họ duy trì thói quen tốt và phát triển sự tự quản lý và tự giác trong cuộc sống hàng ngày.
8. Nguyên tắc trong cách dạy con – Tôn trọng gia đình
Cách dạy con tự giác và tự quản trong hoạt động cá nhân là quan trọng, nhưng cũng quan trọng không quên dạy trẻ cách tôn trọng và lễ phép trong gia đình. Dạy con cách thể hiện tình cảm và lối sống lễ phép đối với ông bà, cha mẹ và các thành viên trong gia đình là một phần quan trọng của việc nuôi dạy.

Bố mẹ cần thể hiện sự lãnh đạo bằng việc giới hạn hành vi ương bướng và định ra những quy tắc về lễ phép và tôn trọng. Hãy đảm bảo rằng các lời giao tiếp trong gia đình luôn tôn trọng và lịch sự, và không nên để trẻ sử dụng ngôn ngữ thô tục hoặc thiếu lễ phép đối với người lớn. Bằng cách này, cha mẹ giúp con phát triển các kỹ năng xã hội quan trọng và hình thành mối quan hệ gia đình khỏe mạnh.
9. Nguyên tắc nuôi dạy con – Tập trung vào lý do gây nên những hành vi ngỗ nghịch
Việc tìm hiểu nguyên nhân đằng sau hành vi sai lệch của trẻ là quan trọng để có thể giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Thông qua sự quan tâm và giao tiếp, cha mẹ có thể xác định lý do mà con cái hành động một cách sai lệch và đưa ra phương án giải quyết.
Ngoài ra, quan điểm về việc kỳ vọng hợp lý và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với con cái cũng rất quan trọng. Cha mẹ cần đảm bảo rằng mọi yêu cầu đều hợp lý và dựa trên quy tắc cụ thể, và đồng thời phải tạo một môi trường gia đình nơi con cái cảm thấy yêu thương, hỗ trợ và an toàn.
Chơi các trò chơi giúp kích thích giác quan sáng tạo của trẻ cũng là một phần quan trọng của việc phát triển. Những trò chơi này không chỉ giúp trẻ vui chơi mà còn giúp họ phát triển tư duy logic, sáng tạo và kỹ năng xã hội.
10. Nuôi dạy con đúng cách bằng việc luôn nhẹ nhàng
Hình mẫu của cha mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các giá trị và hành vi của trẻ.
Sự tử tế không chỉ là việc giúp trẻ bình tĩnh và dễ hợp tác, mà còn giúp họ hiểu về ý nghĩa của tôn trọng và quan tâm đến người khác. Việc sử dụng một giọng điệu bình tĩnh và lý giải một cách rõ ràng cho trẻ về tại sao một hành vi là sai lầm, thay vì la mắng và sử dụng giọng điệu nghiêm khắc, thường giúp trẻ hiểu rõ hơn và cảm thấy đối xử công bằng hơn.

Các quy tắc và giới hạn cũng nên được đặt ra và thực thi một cách công bằng và đúng đắn, để trẻ hiểu rằng hành vi sai trái sẽ có hậu quả và cần phải chịu trách nhiệm về hành động của mình. Việc này giúp trẻ phát triển tư duy nhận thức và khả năng tự quản lý hành vi, kỹ năng quan trọng cho tương lai của họ.
11. Dạy con cần có kỷ luật
Bạn đã đúng khi nêu ra rằng hình phạt không phải lúc nào cũng là giải pháp tốt trong cách dạy con. Thay vào đó, các phản ứng tích cực và hướng dẫn chính là cách hiệu quả hơn để trẻ hiểu và học về hành vi tốt và hợp lý.
Time-out có thể không phải lúc nào cũng hữu ích và, trong một số trường hợp, nó có thể làm trẻ cảm thấy cô lập và không giúp họ học được điều gì từ kinh nghiệm đó. Việc sử dụng một phản ứng tích cực, như thảo luận, giải thích lý do, hoặc hướng dẫn trẻ thay đổi hành vi, thường hiệu quả hơn.
Time-in, một cách hiệu quả hơn so với timeout, giúp trẻ nắm vững các quy tắc và giới hạn mà bạn đặt ra cho họ. Nó tạo cơ hội để trao đổi thông tin về hành vi và hướng dẫn cách cải thiện. Khi áp dụng time-in, bạn thường tập trung vào việc hướng dẫn trẻ về cách họ nên hành xử đúng cách thay vì tạo ra sự cô lập.
Tuy nhiên, quan trọng nhất là mối quan hệ của bạn với con cái. Sự tương tác, lắng nghe, và việc giải thích một cách rõ ràng về lý do vì sao một hành vi là sai, có thể giúp trẻ hiểu và học hành vi tốt hơn trong tương lai.
12. Cách dạy con là phải rõ ràng và nhất quán
Quyết định và giải thích rõ ràng về hậu quả của việc vi phạm giới hạn cho trẻ rất quan trọng. Trẻ cần hiểu rõ mối liên quan giữa hành vi của họ và các hậu quả có thể xảy ra. Thông qua giải thích lý do và hậu quả, trẻ sẽ phát triển khả năng tự hiểu và tự kiểm soát hành vi của họ.
Một lần nữa, sự nhất quán trong việc thực hiện các quy tắc và giới hạn rất quan trọng. Nếu cha mẹ không duy trì sự nhất quán trong việc thực thi các quy tắc, trẻ có thể cảm thấy không rõ ràng và bối rối. Điều này cũng có thể dẫn đến việc thử thách giới hạn một cách thường xuyên hơn.

Thay vì dùng lời đe dọa hoặc đe dọa hủy bỏ niềm vui của trẻ, cha mẹ nên tập trung vào việc gợi ý và hướng dẫn trẻ đúng hướng. Tạo cơ hội để trẻ học từ kinh nghiệm và hiểu về tác động của hành vi. Điều này giúp trẻ phát triển khả năng tự quản lý và đưa ra quyết định tốt hơn trong tương lai.
13. Nuôi dạy con đúng cách bằng cách dạy con những điều phù hợp với lứa tuổi
Thỉnh thoảng, những hành vi mà chúng ta coi là không phù hợp thật sự có thể là phản ứng phù hợp với độ tuổi của trẻ. Ví dụ, sự nổi giận ở các đứa trẻ mới biết đi là điều hoàn toàn bình thường. Chúng có cảm xúc mạnh mẽ nhưng chưa thể diễn tả chúng bằng lời nói, và họ chưa có khả năng tự điều chỉnh bởi vì phần não của họ vẫn đang phát triển. Việc hỗ trợ và hướng dẫn con cái chúng tôi trong việc học cách kiểm soát cảm xúc là quan trọng.
Các giai đoạn phát triển của não bộ đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định cách nuôi dạy con cái một cách thích hợp để chúng trở thành những người lớn tự lập và thành công trong tương lai. Trẻ em từ độ tuổi mới biết đi đến trẻ mẫu giáo (và thậm chí cả trẻ 3 tuổi) có thể không hiểu rõ về hậu quả của hành động. Vì vậy, thay vì áp dụng suy luận hoặc áp đặt hệ quả, việc sử dụng phương pháp chuyển hướng là cách tốt để tương tác với họ.
14. Dành thời gian cho bản thân
Các bậc cha mẹ có thể cảm thấy mệt mỏi và tức giận trước hành vi đôi khi phiền phức của con cái, và có lúc đó có thể dễ dàng bị cuốn theo sự căng thẳng và áp lực. Tuy nhiên, đây thực sự là thời điểm quan trọng để thể hiện kiên nhẫn và tôn trọng đối với con cái, thay vì thái độ thô lỗ hay quá mạnh tay. Nếu bạn có thể duy trì sự bình tĩnh và trò chuyện một cách tôn trọng, con cái sẽ học cách xử lý cảm xúc tiêu cực như tức giận hoặc thất vọng một cách lịch lãm.
Nếu có điều gì đó không theo ý bạn trong cách con bạn ứng xử, và bạn muốn họ học cách tự kiểm soát và xử lí một cách nhẹ nhàng, điều này không phải lúc nào cũng dễ dàng. Nếu bạn không thể tự mình thực hành điều này, thì không thể kỳ vọng con bạn sẽ làm được điều đó.
Bậc cha mẹ cần dành thời gian cho bản thân nhiều hơn. Khi bạn cảm thấy quá mệt mỏi hoặc đang bị tràn đầy cảm xúc tức giận, hãy thẳng thắn nói với con rằng bạn đang cần một khoảnh khắc riêng tư vì bạn cảm thấy buồn. Hãy xác định một thời gian cụ thể khi bạn sẽ trở lại để tương tác vui vẻ với con.
Việc “tháo chạy” không chỉ làm dừng các xung đột mà còn giúp bạn lấy lại sự bình tĩnh và tỉnh táo. Hãy nhắc nhở bản thân về mục tiêu cốt lõi của cách dạy con, đó là giúp con phát triển và học hỏi, chứ không phải là để chiến thắng trong mỗi cuộc tranh luận.
Lúc đó, hãy tìm một không gian riêng, hít thở sâu để thư giãn tâm hồn và trí óc, và đó cũng là thời điểm bạn có thể tìm ra cách xử lí vấn đề một cách tốt hơn. Khi bạn quay trở lại, bạn sẽ cảm thấy sảng khoái và sẵn sàng đối mặt với các thách thức trong việc nuôi dạy con một lần nữa. Một cách tốt khác để cải thiện khả năng tự kiểm soát của bạn là thực hành thiền định. Thiền định thường xuyên giúp giảm căng thẳng, đồng thời giúp bạn trở nên kiên nhẫn và hiệu quả hơn trong cách dạy con.
15. Giúp trẻ khi mắc lỗi nhận ra bài học
Trẻ từ 3 tuổi trở lên đã có khả năng suy luận và học hỏi, và mọi hành vi sai lầm của họ có thể trở thành một bài học quý báu trong việc giải quyết vấn đề sau này. Ví dụ, học từ việc làm vỡ đồ chơi có thể giúp trẻ hiểu về hậu quả của hành động của mình. Việc làm vỡ đồ chơi tự nhiên dẫn đến việc họ không thể tiếp tục chơi với nó, và đây là một hình phạt tự nhiên.
Nếu trẻ làm vỡ đồ chơi vì bực bội, bạn có thể hướng dẫn họ cách tìm các cách khác để giải quyết cảm xúc này, ví dụ như đấm vào gối hoặc thực hiện các hoạt động giúp giảm căng thẳng. Hãy giúp chúng phát triển những kỹ năng thay thế để thay vì thái độ thô lỗ.
Một phần quan trọng trong cách dạy con là dạy chúng sử dụng từ ngữ để giải thích cảm xúc của mình. Thay vì cư xử sai hoặc tỏ ra tức giận, hãy hướng dẫn trẻ sử dụng từ vựng để diễn tả tình trạng tinh thần, ví dụ như “Con tức giận vì…” Điều này giúp trẻ phát triển khả năng giao tiếp và giảm thiểu những cơn tức giận và hành vi sai lầm.
16. Hãy luôn kiên nhẫn và đừng tuyệt vọng
Cách dạy con tích cực và kỷ luật tích cực không phải lúc nào cũng tạo ra sự thay đổi nhanh chóng trong hành vi của trẻ, nhưng chúng đem lại những lợi ích lâu dài và giúp trẻ phát triển toàn diện. Quá trình này đòi hỏi kiên nhẫn và sự nhấn nhá trong việc truyền đạt giá trị và quy tắc đúng đắn cho con cái.

Cha mẹ cần luôn kiên nhẫn và không nản lòng trong quá trình dạy dỗ con cái. Ban đầu, có thể bạn sẽ phải giải thích nhiều lần và lặp đi lặp lại quy tắc và giá trị mà bạn muốn truyền đạt. Trẻ thường học hỏi từ những trải nghiệm lặp đi lặp lại, và việc thay đổi hành vi không xảy ra ngay lập tức. Điều này có thể mất vài tuần hoặc thậm chí vài tháng trước khi trẻ bắt đầu hiểu và chấp nhận những giá trị và quy tắc này.
Tuy nhiên, khi trẻ bắt đầu nhận thức và áp dụng những bài học này vào cuộc sống hàng ngày, chúng sẽ giúp chúng phát triển kỹ năng quan trọng và tạo ra những thay đổi tích cực trong tư duy và hành vi. Hãy luôn kiên nhẫn và đừng tuyệt vọng để giúp con có tương lai tốt đẹp hơn. Bamboo School chúc cha mẹ thành công.
TOP 4 bộ đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 có đáp án mới nhất
Tổng hợp đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 năm học 2023-2024 với đáp án mới nhất, để cung cấp thêm tài liệu học cho các học sinh Trung học Cơ sở đang tự ôn tập cho kỳ thi giữa học kỳ tại nhà. Hãy cùng theo dõi và lưu giữ bài tập trong bài viết hôm nay của Bamboo School.

Đề 1 – Đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1
A: Trắc nghiệm (6 điểm)
Câu 1. Người làm việc trong nhà nuôi cấy mô là:
- Làm việc liên quan đến cây trồng
- Làm việc liên quan đến nhân giống cây trồng
- Làm việc liên quan đến bảo vệ cây trồng
- Làm việc liên quan đến cây rừng
Câu 2. Người làm việc trong kĩ thuật viên lâm nghiệp:
- Làm việc liên quan đến cây trồng
- Làm việc liên quan đến nhân giống cây trồng
- Làm việc liên quan đến bảo vệ cây trồng
- Làm việc liên quan đến cây rừng
Câu 3. Người làm việc trong nghiên cứu mô tế bào thuộc nghề nào?
- Nhà trồng trọt
- Nhà nuôi cấy mô
- Nhà bệnh học thực vật
- Kĩ thuật viên lâm nghiệp
Câu 4. Người làm việc nghiên cứu bệnh hại cây trồng thuộc nghề nào?
- Nhà trồng trọt
- Nhà nuôi cấy mô
- Nhà bệnh học thực vật
- Kĩ thuật viên lâm nghiệp
Câu 5. Cây trồng nào sau đây thuộc nhóm cây lương thực:
- Cây ngô
- Cây khoai lang
- Cây nhãn
- Cây cải xanh
Câu 6. Cây trồng nào sau đây thuộc nhóm cây lấy củ:
- Cây ngô
- Cây khoai lang
- Cây nhãn
- Cây cải xanh
Câu 7. Cây trồng nào sau đây thuộc nhóm cây ăn quả:
- Cây ngô
- Cây khoai lang
- Cây nhãn
- Cây cải xanh
Câu 8. Cây trồng nào sau đây thuộc nhóm cây rau:
- Cây ngô
- Cây khoai lang
- Cây nhãn
- Cây cải xanh
Câu 9. Độc canh là gì?
- Là phương thức canh tác chỉ trồng một loại cây duy nhất.
- Là hình thức canh tác hai hay nhiều loại cây trên cùng diện tích, cùng lúc hoặc cách 1 khoảng thời gian không dài.
- Là phương thức gieo trồng luân phiên các loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích.
- Là tăng số vụ gieo trồng trên một diện tích đất trồng trong một năm.
Câu 10. Luân canh là gì?
- Là phương thức canh tác chỉ trồng một loại cây duy nhất.
- Là hình thức canh tác hai hay nhiều loại cây trên cùng diện tích, cùng lúc hoặc cách 1 khoảng thời gian không dài.
- Là phương thức gieo trồng luân phiên các loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích.
- Là tăng số vụ gieo trồng trên một diện tích đất trồng trong một năm.
Câu 11. Phương thức độc canh gây:
- Giảm độ phì nhiêu của đất
- Tăng sự lây lan sâu bệnh
- Cả A và B đều đúng
- Tận dụng diện tích đất, chất dinh dưỡng và ánh sáng.
Câu 12. Phương thức luân canh gây:
- Tăng độ phì nhiêu của đất
- Điều hòa chất dinh dưỡng cho đất
- Giảm sâu, bệnh cho cây
- Cả 3 đáp án trên
Câu 13. Chuẩn bị đất trồng gồm mấy bước?
- 1
- 2
- 3
- 4
Câu 14. Chuẩn bị giống cây trồng gồm mấy bước?
- 1
- 2
- 3
- 4
Câu 15. Chuẩn bị đất trồng có bước nào sau đây?
- Lựa chọn giống để gieo trồng
- Xử lí giống trước khi gieo
- Kiểm tra số lượng hạt giống/ cây con
- Cả 3 đáp án trên
Câu 16. Gieo trồng có bước nào sau đây?
- Xác định thời vụ, phương tiện, cách thức gieo trồng
- Kiểm tra hạt giống hoặc giống, đất trồng
- Tiến hành gieo trồng
- Cả 3 đáp án trên
Câu 17. Có mấy cách tưới nước nào sau đây?
- Tưới thấm
- Tưới ngập
- Tưới phun mưa
- Cả 3 đáp án trên
Câu 18. Cây trồng thiếu phân bón có đặc điểm?
- Còi cọc
- Kém phát triển
- Năng suất thấp
- Cả 3 đáp án trên
Câu 19. Yêu cầu kĩ thuật khi thu hoạch cây trồng là:
- Đúng thời điểm
- Nhanh
- Hạn chế rơi vãi
- Cả 3 đáp án trên
Câu 20. Thu hoạch su hào phù hợp với phương pháp nào?
- Hái
- Cắt
- Nhổ
- Đào
Câu 21. Chăm sóc cây trồng là:
- Tưới nước
- Bón phân
- Vun cây
- Cả 3 đáp án trên
Câu 22. Có mấy cách gieo trồng?
- 1
- 2
- 3
- 4
Câu 23. Ngâm hạt giống theo tỉ lệ:
- 1 sôi : 2 lạnh
- 1 sôi : 3 lạnh
- 2 sôi : 3 lạnh
- 3 sôi : 3 lạnh
Câu 24. Cần lựa chọn cây con đảm bảo yêu cầu nào?
- Khỏe
- Đủ số lượng
- Không sâu bệnh
- Cả 3 đáp án trên
B: Tự luận
Câu 1 (2 điểm). Em nhận thấy bản thân mình phù hợp với ngành nghề nào trong lĩnh vực trồng trọt? Tại sao?
Câu 2 (2 điểm). Trình bày quy trình chuẩn bị đất trồng?

Đáp án đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 Đề 1
A: Trắc nghiệm
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 | Câu 7 | Câu 8 | Câu 9 | Câu 10 | Câu 11 | Câu 12 |
B | D | B | D | A | B | C | D | A | C | C | D |
Câu 13 | Câu
14 | Câu 15 | Câu 16 | Câu 17 | Câu 18 | Câu 19 | Câu 20 | Câu 21 | Câu 22 | Câu 23 | Câu 24 |
C | C | D | D | D | D | D | C | D | C | C | D |
B: Tự luận
Câu 1.
– Bản thân em thấy mình phù hợp với nghề Kĩ sư trồng trọt
– Giải thích: bản thân em là một người yêu thiên nhiên, thích chăm sóc cây trồng. Em muốn mình có thể nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật trên thế giới để giúp bà con nông dân tăng năng suất, chất lượng nông sản, từ đó đưa nông sản Việt Nam ngày càng tiến xa trên thị trường quốc tế.
Câu 2.
Quy trình chuẩn bị đất trồng:
– Bước 1: Xác định diện tích đất trồng.
– Bước 2: Vệ sinh đất trồng
– Bước 3: Làm đất và cải tạo đất
Đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 Đề 2
A: Trắc nghiệm (6 điểm)
Câu 1. Cây nào sau đây thuộc nhóm cây lương thực?
- Cây ngô
- Cây su hào
- Cây vải thiều
- Cây tiêu
Câu 2. Cây nào sau đây thuộc nhóm cây ăn quả?
- Cây lạc
- Cây su hào
- Cây nhãn
- Cây ngô
Câu 3. Cây nào sau đây thuộc nhóm cây gia vị?
- Cây lạc
- Cây su hào
- Cây nhãn
- Cây tiêu
Câu 4. Vai trò của cây trồng:
- Cung cấp lương thực
- Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
- Cung cấp nguyên liệu công nghiệp
- Cả 3 đáp án trên
Câu 5. Ở Việt Nam có phương thức trồng trọt phổ biến nào?
- Trồng trọt ngoài tự nhiên
- Trồng trọt trong nhà có mái che
- Trồng trọt kết hợp
- Cả 3 đáp án trên
Câu 6. Trồng trọt trong nhà có mái che:
- Là phương thức trồng trọt phổ biến, mọi công việc được tiến hành trong điều kiện tự nhiên.
- Là phương thức trồng trọt tiến hành ở nơi có điều kiện tự nhiên không thuận lợi hoặc khó áp dụng với cây trồng khó sinh trưởng, phát triển ở điều kiện tự nhiên.
- Kết hợp giữa trồng trọt tự nhiên với trồng trọt trong nhà có mái che.
- Cả 3 đáp án trên
Câu 7. Kĩ sư trồng trọt:
- Là người làm nhiệm vụ giám sát và quản lí toàn bộ quá trình trồng trọt; nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật vào trồng trọt.
- Là người làm nhiệm vụ nghiên cứu và phòng trừ các tác nhân gây hại để bảo vệ cây trồng.
- Là người làm nhiệm vụ bảo tồn cà phát triển các giống cây trồng hiện có, nghiên cứu chọn tạo các giống cây trồng mới phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Cả 3 đáp án trên
Câu 8. Kĩ sư chọn giống cây trồng:
- Là người làm nhiệm vụ giám sát và quản lí toàn bộ quá trình trồng trọt; nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật vào trồng trọt.
- Là người làm nhiệm vụ nghiên cứu và phòng trừ các tác nhân gây hại để bảo vệ cây trồng.
- Là người làm nhiệm vụ bảo tồn cà phát triển các giống cây trồng hiện có, nghiên cứu chọn tạo các giống cây trồng mới phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Cả 3 đáp án trên
Câu 9. Đất trồng có mấy thành phần?
- 1
- 2
- 3
- 4
Câu 10. Phần lỏng của đất trồng giúp:
- Cây đứng vững
- Cung cấp nước cho cây
- Cung cấp oxygen cho cây
- Cả 3 đáp án trên
Câu 11. Phần khí của đất trồng giúp:
- Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
- Hòa tan chất dinh dưỡng cho cây
- Làm đất tơi xốp
- Cả 3 đáp án trên
Câu 12. Phần rắn của đất trồng giúp:
- Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
- Hòa tan chất dinh dưỡng cho cây
- Làm đất tơi xốp
- Cả 3 đáp án trên
Câu 13. Làm đất trồng cây gồm mấy công việc chính?
- 1
- 2
- 3
- 4
Câu 14. Mục đích của việc lên luống là?
- Dễ chăm sóc
- Chống ngập úng
- Tạo tầng đất dày cho cây sinh trưởng, phát triển.
- Cả 3 đáp án trên
Câu 15. Cày đất có tác dụng gì:
- Làm đất tơi, xốp
- Giúp đất thoáng khí
- Chôn vùi cỏ dại
- Cả 3 đáp án trên
Câu 16. Có cách bón phân nào?
- Rắc đều lên mặt luống
- Theo hàng
- Theo hốc
- Cả 3 đáp án trên
Câu 17. Có hình thức gieo trồng chính nào?
- Bằng hạt
- Bằng cây con
- Cả A và B đều đúng
- Đáp án khác
Câu 18. Khi gieo trồng phải đảm bảo yêu cầu về:
- Thời vụ
- Mật độ
- Khoảng cách
- Thời vụ, mật độ, khoảng cách và độ nông sâu.
Câu 19. Nước ta có mấy vụ gieo trồng chính?
- 1
- 2
- 3
- 4
Câu 20. Vụ mùa vào khoản thời gian nào?
- Tháng 11 đến tháng 4 năm sau
- Tháng 4 đến tháng 7
- Tháng 7 đến tháng 11
- Cả 3 đáp án trên
Câu 21. Làm cỏ giúp:
- Giảm cạnh tranh dinh dưỡng với cây trồng.
- Cây đứng vững
- Tạo độ tơi xốp cho đất
- Tạo độ thoáng khí cho đất
Câu 22. Vun xới giúp:
- Tạo điều kiện cây sinh trưởng, phát triển
- Hạn chế nơi trú ẩn của sâu
- Hạn chế nơi trú ẩn của bệnh
- Giảm sự cạnh tranh dinh dưỡng
Câu 23. Hình ảnh nào thể hiện công việc làm cỏ, vun xới?
Câu 24. Hình ảnh nào thể hiện cây bị úng nước?
B: Tự luận
Câu 1 (2 điểm). Nêu ưu, nhược điểm của phương thức trồng trọt trong nhà có mái che
Câu 2 (2 điểm). Trình bày phương pháp thu hoạch sản phẩm trồng trọt ở địa phương?
Đáp án đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 – Kết nối tri thức
A: Trắc nghiệm
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Đáp án | A | C | D | D | D | B | A | C | C | B | C | A |
Câu | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 |
Đáp án | C | D | D | D | C | D | C | C | A | A | B | D |
B: Tự luận
Câu 1.
Phương thức trồng trọt trong nhà có mái che:
– Ưu điểm:
+ Cây ít bị sâu, bệnh.
+ Có thể tạo ra năng suất cao.
+ Chủ động trong việc chăm sóc.
+ Có thể sản xuất được rau quả trái vụ, an toàn.
+ Giá thành sản phẩm cao.
– Nhược điểm:
+ Đòi hỏi phải đầu tư lớn.
+ Đòi hỏi kĩ thuật cao hơn so với trồng trọt ngoài tự nhiên.
Câu 2.
Phương pháp thu hoạch sản phẩm trồng trọt ở địa phương em:
– Đào: khoai, sắn
– Hái: cà chua, xoài, ổi, ngô
– Nhổ: cà rốt
Đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1Đề 3
A: Trắc nghiệm (6 điểm)
Câu 1. Theo mục đích sử dụng, cây trồng chia làm mấy nhóm chính?
- 1
- 2
- 3
- 4
Câu 2. Theo thời gian sinh trưởng, cây trồng được chia làm mấy nhóm chính?
- 1
- 2
- 3
- 4
Câu 3. Theo mục đích sử dụng, cây trồng có:
- Cây lương thực
- Cây hàng năm
- Cây lâu năm
- Cả B và C đều đúng
Câu 4. Cây trồng nào sau đây thuộc nhóm cây ăn quả?
- Cây lúa
- Cây chè
- Cây xoài
- Cây ngô
Câu 5. Có phương thức trồng trọt phổ biến nào?
- Trồng ngoài trời
- Trồng trong nhà có mái che
- Cả A và B đều đúng
- Đáp án khác
Câu 6. Thế nào là trồng trọt trong nhà có mái che?
- Phương thức trồng trọt mà tất cả các bước đều thực hiện ngoài trời
- Phương thức trồng trọt mà các bước thực hiện trong nhà kính, nhà nưới, nhà màn.
- Cả A và B đều đúng
- Đáp án khác
Câu 7. Theo em, trồng trọt trong nhà có mái che giúp kiểm soát yếu tố nào?
- Khí hậu
- Đất đai
- Sâu bệnh
- Cả 3 đáp án trên
Câu 8. Nghề trồng trọt:
- Cải tiến và phát triển giống cây mới năng suất cao, chất lượng tốt.
- Tham gia sản xuất và quản lí các cây trồng khác nhau ở nông hộ hoặc trang trại.
- Đưa ra dự báo về sâu bệnh và các biện pháp phòng trừ hiệu quả, an toàn.
- Đưa ra những hướng dẫn kĩ thuật cho người sản xuất
Câu 9. Nghề khuyến nông:
- Cải tiến và phát triển giống cây mới năng suất cao, chất lượng tốt.
- Tham gia sản xuất và quản lí các cây trồng khác nhau ở nông hộ hoặc trang trại.
- Đưa ra dự báo về sâu bệnh và các biện pháp phòng trừ hiệu quả, an toàn.
- Đưa ra những hướng dẫn kĩ thuật cho người sản xuất
Câu 10. Người làm nghề khuyến nông giúp người sản xuất:
- Tăng năng suất
- Nâng cao chất lượng cây trồng
- Nâng cao hiệu quả kinh tế
- Cả 3 đáp án trên
Câu 11. Hình ảnh nào sau đây thể hiện phương thức trồng trọt trong nhà có mái che?
Câu 12. Hình ảnh nào sau đây thể hiện phương thức trồng trọt ngoài trời?
Câu 13. Bước 1 của quy trình trồng trọt là:
- Làm đất, bón lót
- Gieo trồng
- Chăm sóc
- Thu hoạch
Câu 14. Bước 3 của quy trình trồng trọt là:
- Làm đất, bón lót
- Gieo trồng
- Chăm sóc
- Thu hoạch
Câu 15. Tỉa, dặm cây thuộc bước nào của quy trình trồng trọt?
- Làm đất, bón lót
- Gieo trồng
- Chăm sóc
- Thu hoạch
Câu 16. Công việc của làm đất là?
- Cày đất
- Bừa và đập đất
- Lên luống
- Cả 3 đáp án trên
Câu 17. Trong năm có mấy vụ gieo trồng chính?
- 1
- 2
- 3
- 4
Câu 18. Có phương thức gieo trồng nào?
- Gieo hạt
- Trồng bằng rau, củ
- Trồng bằng cây con
- Cả 3 đáp án trên
Câu 19. Có mấy hình thức bón phân?
- 1
- 2
- 3
- 4
Câu 20. Đây là hình thức bón phân nào?
- Bón vãi
- Bón theo hốc
- Bón theo hàng
- Bón phun qua lá
Câu 21. Đây là hình thức bón phân nào?
- Bón vãi
- Bón theo hốc
- Bón theo hàng
- Bón phun qua lá
Câu 22. Phương pháp tưới rãnh:
- Cho nước chảy tràn trên mặt ruộng
- Cho nước chảy vào rãnh
- Nước được phun thành hạt nhỏ bằng hệ thống vòi tưới phun
- Hệ thống ống dẫn nước có đục lỗ, nước trong ống đi qua lỗ nhỏ thấm vào rễ.
Câu 23. Phương pháp tưới nhỏ giọt:
- Cho nước chảy tràn trên mặt ruộng
- Cho nước chảy vào rãnh
- Nước được phun thành hạt nhỏ bằng hệ thống vòi tưới phun
- Hệ thống ống dẫn nước có đục lỗ, nước trong ống đi qua lỗ nhỏ thấm vào rễ.
Câu 24. Đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cần tuân thủ mấy nguyên tắc?
- 1
- 2
- 3
- 4
B: Tự luận
Câu 1 (2 điểm). Vì sao làm đất trước khi gieo trồng lại có lợi cho cây trồng?
Câu 2 (2 điểm). Nêu quy trình giâm cành đối với cây hoa trong vườn nhà em?
Đáp án đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 Đề 3
A: Trắc nghiệm
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Đáp án | D | B | A | C | C | B | D | B | D | D | D | D |
Câu | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 |
Đáp án | A | C | C | D | C | D | D | A | D | B | D | D |
B: Tự luận
Câu 1.
Làm đất trước khi gieo trồng có lợi cho cây trồng. Vì làm đất giúp cho đất tơi xốp, khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng, đồng thời diệt cỏ dại và mầm mống sâu bệnh, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển tốt.
Câu 2.
Quy trình giâm cành đối với cây hoa trong vườn nhà em:
– Bước 1: Chọn cành giâm
– Bước 2: Cắt cành giâm
– Bước 3: Xử lí cành giâm
– Bước 4: Cắm cành giâm
– Bước 5: Chăm sóc cành giâm
Đề thi đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 Đề 4
A: Trắc nghiệm (4 điểm)
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Sản xuất cây trồng bằng nhân giống vô tính thường được áp dụng cho các loại cây nào?
- Cây ăn quả.
- Cây ngũ cốc.
- Cây họ đậu.
- Tất cả đều sai.
Câu 2: Bộ phận cây trồng bị thối không do nguyên nhân nào?
- Nhiệt độ cao
- Vi rút
- Nấm
- Vi khuẩn
Câu 3: Côn trùng gây hại có kiểu biến thái không hoàn toàn, ở giai đoạn nào chúng phá hại mạnh nhất?
- Sâu non
- Sâu trưởng thành
- Nhộng
- Trứng
Câu 4: Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại gây ô nhiễm môi trường nhiều nhất là:
- Biện pháp canh tác
- Biện pháp thủ công
- Biện pháp hóa học
- Biện pháp sinh học
Câu 5: Ưu điểm của biện pháp sinh học là:
- Rẻ tiền, chi phí đầu tư ít
- Hiệu quả cao, không gây ô nhiễm môi trường
- Hiệu quả cao, gây ô nhiễm môi trường
- Tất cả ý trên đều đúng
Câu 6: Mục đích của làm đất là gì?
- Làm cho đất tơi xốp
- Diệt cỏ dại và mầm mống sâu, bệnh.
- Tăng chất dinh dưỡng của đất.
- Cả A và B đều đúng.
Câu 7: Cày đất là xáo trộn lớp đất mặt ở độ sâu từ:
- 20 – 30 cm.
- 30 – 40 cm.
- 10 – 20 cm.
- 40 – 50 cm.
Câu 8: Hạt giống đem gieo trồng phải đạt các tiêu chí:
- Tỷ lệ hạt nãy mầm cao.
- Không có sâu, bệnh.
- Kích thước hạt to.
- Tất cả đều đúng.
Câu 9: Phương pháp tưới ngập thường được áp dụng cho loại cây trồng nào?
- Cây lúa.
- Cây rau màu.
- Cây có thân, rễ to, khỏe.
- Tất cả đều đúng.
Câu 10: Các loại nông sản như hoa, rau, quả.. nên được dùng phương pháp bảo quản gì là tốt nhất?
- Bảo quản thông thoáng
- Bảo quản kín
- Bảo quản lạnh
- Tất cả đều sai
Câu 11: Các loại nông sản như su hào, khoai mì, củ lạc, đậu phộng…được thu hoạch bằng phương pháp nào?
- Hái.
- Nhổ.
- Đào.
- Cắt.
Câu 12: Ở năm thứ 2, thời gian trồng khoai lang là như thế nào?
- từ tháng 12 đến 5
- từ tháng 1 đến 5
- từ tháng 5 đến 8
- từ tháng 8 đến 12
Câu 13: Cây ngô thường được trồng xen canh với loại cây nào?
- Cây hoa hồng
- Cây đậu tương
- Cây bàng
- Cây hoa đồng tiền
Câu 14: Phân vi sinh là:
- NPK
- Nitragin
- Bèo dâu
- Ure
Câu 15: Dùng tay bắt sâu là phương pháp phòng trừ sâu, bệnh bằng biện pháp:
- Canh tác
- Thủ công
- Hóa học
- Sinh học
Câu 16: Muốn phòng trừ sâu bệnh đạt hiệu quả cao cần áp dụng:
- Biện pháp thủ công
- Phối hợp kiểm dịch thực vật và canh tác
- Tổng hợp và vận dụng thích hợp các biện pháp
- Biện pháp hoá học
B: Phần tự luận (6 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Nêu mục đích và phương pháp xử lí hạt giống?
Câu 2: (2 điểm) Phân bón là gì? Kể tên và lấy ví dụ các loại phân bón?
Câu 3: (2 điểm) Nhãn hiệu thuốc trừ sâu cho chúng ta biết những thông tin gì?
Đáp án đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 Đề 4
A: Phần trắc nghiệm (1 câu = 0,25 điểm)
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 |
A | A | B | C | B | D |
Câu 7 | Câu 8 | Câu 9 | Câu 10 | Câu 11 | Câu 12 |
A | D | A | C | B | A |
Câu 13 | Câu 14 | Câu 15 | Câu 16 | ||
B | B | B | C |
B: Phần tự luận (6 điểm)
Câu 1:
Mục đích: Xử lí hạt giống có tác dụng vừa kích thích hạt nảy mầm nhanh vừa diệt trừ sâu, bệnh có ở hạt
Phương pháp xử lí hạt giống:
+ Xử lí bằng nhiệt độ.
+ Xử lí bằng hóa chất.
Câu 2:
Phân bón là “thức ăn” do con người bổ sung cho cây trồng.
Các loại phân bón:
– Phân hữu cơ: Phân chuồng, phân rác, phân xanh…
– Phân hóa học: Phân đạm, phân lân, phân vi lượng…
– Phân vi sinh: Phân bón chứa vi sinh vật chuyển hóa đạm, chuyển hóa lân…
Câu 3:
Nhãn hiệu thuốc trừ sâu cho chúng ta biết:
– Tên sản phẩm.
– Hàm lượng các chất.
– Dạng thuốc.
– Công dụng của thuốc.
– Cách sử dụng.
– Khối lượng hoặc thể tích.
– Quy định về an toàn lao động (độ độc của thuốc).
Tải bộ đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 có đáp án

Để tải bộ đề thi công nghệ lớp 7 giữa học kì 1 có đáp án, bạn bấm vào đây!
Trí thông minh nội tâm là gì? Lợi ích, đặc điểm và cách rèn luyện hiệu quả nhất
Trí thông minh nội tâm sẽ giúp con người gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống. Vậy trí thông minh nội tâm là gì? Làm thế nào để rèn luyện trí thông minh được hiệu quả? Các bạn hãy cùng Bamboo School tìm hiểu vấn đề này qua nội dung dưới đây.

Trí thông minh nội tâm là gì?
Trí thông minh nội tâm là khả năng hiểu được cảm xúc, mong muốn của chính bản thân mình. Người đó sẽ ý thức được bản thân mình muốn làm gì, là ai và nên làm gì, phản ứng như thế nào với những tình huống vừa xảy ra. Những người sở hữu loại trí thông minh này thích hợp trở thành nhà tâm lý học, nhà thơ, cố vấn, doanh nhân, triết gia…
Một số nhân vật tiêu biểu trên thế giới sở hữu trí thông minh này như:
- Mahatma Gandhi: Anh hùng dân tộc của Ấn Độ.
- Albert Einstein: Người phát triển thuyết tương đối tổng quát của Vật Lý.
- Bill Gate: Doanh nhân người Mỹ, là người sáng lập ra tập đoàn Microsoft.

Đặc điểm của trẻ có trí thông minh nội tâm
Trẻ có trí thông minh nội tâm sẽ sở hữu những đặc điểm sau:
- Trẻ có triết lý sống rõ ràng và ý chí tự lập từ nhỏ.
- Trẻ tự biết điểm mạnh, điểm yếu của bản thân.
- Trẻ có thể chủ động thiết lập và thực hiện mục tiêu mà mình đưa ra.
- Trẻ có chính kiến và tự tin thể hiện quan điểm của mình mà không chạy theo đám đông.
- Trẻ tự tin trình bày ý kiến cá nhân với người khác một cách thông suốt.
- Trẻ thích thể hiện bản thân bằng việc tham gia chuyên đề hay các buổi hội thảo.
- Trẻ biết cách phân tích và phản ánh các vấn đề mà mình đang gặp phải. Sau đó, nhìn nhận lại vấn đề và điều chỉnh theo hướng tích cực.
Lợi ích của việc phát triển trí thông minh nội tâm
Phát triển nội tâm ở những người có trí thông minh mang đến nhiều lợi ích. Họ thường là người có sự chiêm nghiệm và biết cách nhìn nhận mọi vấn đề trong cuộc sống để không gây phiền hà cho người khác.

Người có trí thông minh nội tâm hiểu được bản thân muốn gì, cần gì và chủ động trong mọi việc. Bản thân họ là người sâu sắc, có khả năng tự cân bằng ngay cả khi gặp rắc rối trong cuộc sống.
Khi có trí thông minh này, con người sẽ thấy cuộc sống hạnh phúc hơn. Chính họ sẽ biết đâu là điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để sống hài hòa với nó. Đồng thời, họ còn có tính kỷ luật cao, giúp kiểm soát thời gian, cảm xúc của chính mình để vượt qua mọi khó khăn và dần hoàn thiện nhân cách.
Cách phát triển trí thông minh nội tâm cho trẻ
Trí thông minh nội tâm nên được rèn luyện từ nhỏ để phát huy khả năng sáng tạo, trí tưởng tượng của các em. Từ đó, trẻ sẽ đặt ra mục tiêu cho bản thân để trở thành người tài năng như mong muốn. Một số cách phát triển trí thông minh của trẻ như sau:
Khuyến khích trẻ viết nhật ký
Cha mẹ có thể khuyến khích các hoạt động thể hiện cảm xúc của con như viết nhật ký. Trẻ có thể ghi lại ý tưởng hay một kỷ niệm bất kỳ mà mình cảm thấy ấn tượng. Viết nhật ký sẽ giúp trẻ nhận thức rõ về những vấn đề đang diễn ra xung quanh mình và rèn luyện kỹ năng ghi nhớ, xâu chuỗi sự kiện…

Rèn luyện cho trẻ thói quen đọc sách
Một trong những cách phát triển trí thông minh nội tâm hiệu quả đó chính là cho trẻ đọc sách. Duy trì thói quen đọc sách mỗi ngày sẽ giúp trẻ phát hiện những điều mới mẻ xung quanh mình. Khi đó, trẻ sẽ có thêm được kiến thức bổ ích và hỗ trợ cho việc tiếp thu bài học trên lớp được dễ dàng hơn. Ba mẹ có thể cho trẻ đọc cuốn sách về câu chuyện của người nổi tiếng, sách về cách khám phá bản thân hay những phát minh khoa học…

Để trẻ tư duy mọi lúc mọi nơi
Tư duy và suy nghĩ tích cực ở mọi nơi là biện pháp phát triển trí thông minh của trẻ. Ba mẹ có thể đặt câu hỏi và khuyến khích trẻ trả lời những vấn đề mới lạ bắt gặp trong cuộc sống. Đây là cách để trẻ tư duy và khám phá nhiều hơn những điều bổ ích quanh mình.

Cho trẻ tham gia các hoạt động xã hội
Tham gia vào các hoạt động xã hội sẽ nâng cao trí thông minh nội tâm của trẻ. Trí thông minh này giúp trẻ hiểu được cảm xúc, suy nghĩ của bản thân mình và những người xung quanh. Vì thế, ba mẹ có thể cho trẻ tham gia vào các hoạt động ngoại khóa ở trường lớp hoặc do địa phương tổ chức.
Các trò chơi như: Đoán ý đồng đội, đố vui, sưu tầm ảnh… vừa tạo hứng khởi vừa giúp rèn luyện trí tuệ của trẻ. Thông qua đó, trẻ sẽ trò chuyện nhiều hơn với bạn bè, thầy cô và thêm tự tin, năng động trong mọi hoạt động.
Trí thông minh nội tâm góp phần phát triển các kỹ năng cần thiết cho trẻ như: Kỹ năng sống, kỹ năng tìm hiểu, khám phá, kỹ năng giải quyết vấn đề… Đây là một trong những bước đệm vững chắc cho sự phát triển trí tuệ lâu dài của trẻ. Vì thế, ba mẹ hãy đồng hành, tạo môi trường học tập năng động để con rèn luyện và phát huy khả năng của mình.